アジア の国々 には、昔から食事を主食 と副食 に分けて 考える習慣がある。 主食 というのは、日常 の食事の中心 となる 食べ物で、普通は穀物 である。
Ajia no kuniguni ni wa, mukashikara shokuji o shushoku to fukushoku ni wakete kangaeru shūkan ga aru. Shushoku to iu no wa, nichijō no shokuji no chūshin to naru tabemono de, futsū wa kokumotsu dearu.
Ở các nước châu Á, từ xưa đã quen nghĩ chia bữa ăn thành thực phẩm chính và đồ ăn phụ.
THực phẩm chính là món chủ yếu của bữa ăn thường ngày, thường là hạt ngũ cốc,
副食 というのは、その穀物 とともに 食べる肉や魚や野菜などのおかず のことである。 日本もこのような食文化 圏 に属しており 、多くのアジア 諸国 と同様 、主食 は米である。 日本人の米食 の歴史は古く、既に 弥生(やよい)時代 から始まっていたと言われている。 副食 の中心 は、魚や貝や野菜であった。
. Fukushoku to iu no wa, sono kokumotsu to tomoni taberu niku ya sakana ya yasai nado no okazu no kotodearu. Nihon mo ko no yōna shoku bunka-ken ni zokushite ori, ōku no Ajia shokoku to dōyō, shushoku wa Amerikadearu. Nihonjin no beishoku no rekishi wa furuku, sudeni Yayoi (Yayoi) jidai kara hajimatte ita to iwa rete iru.
Còn đồ ăn phụ là những loại thực phẩm như là thịt, cá và rau để ăn cùng với ngũ cốc. Nhật Bản, cũng như nhiều nước châu Á, cũng thuộc về vùng văn hóa ẩm thực này, lương thực chủ yếu là gạo.
Người ta nói rằng lịch sử ăn cơm gạo của người Nhật thì rất lâu đời và đã bắt đầu từ thời đại Yayoi (từ 300 năm trước công nguyên đến 300 năm sau công nguyên) (B.C.300~A.D.300年). Các món ăn chủ yếu là cá, sò, hến và rau quả
古くは 肉食 も行われていたようであるが、奈良時代 に仏教が広まって からは、動物の肉を食べることが避けられる ようになった。 現在 のように再び 肉が食べられるようになったのは、明治時代 に入ってからである。
Fukushoku no chūshin wa,-gyo ya kai ya yasaideatta. Furuku wa nikushoku mo okonawa rete ita yōdearuga, Nara jidai ni bukkyō ga hiromatte kara wa, dōbutsu no niku o taberu koto ga yoke rareru yō ni natta. Genzai no yō ni futatabi niku ga tabe rareru yō ni natta no wa, Meiji jidai ni haitte karadearu.
Ngày xưa, việc ăn thịt dường như cũng có nhưng ở thời đại Nara (năm 710-năm 794), từ khi đạo Phật được truyền bá rộng rãi, người Nhật đã tránh ăn thịt động vật.. Và việc ăn thịt trở lại như hiện nay là bắt đầu từ thời Minh Trị.
日本料理に使う調味料 で、重要なのはしょう油であろう 。 中国や東南アジア にも似たものがあることはあるが 、それぞれ 味や香り が異なる 。
Nihonryōri ni tsukau chōmiryō de, jūyōna no wa shōyudearou. Chūgoku ya tōnan'ajia ni mo nitamono ga aru koto wa aru ga, sorezore aji ya kaori ga kotonaru.
Trong các loại đồ nêm nếm được dùng để nấu ăn thì nước tương rất quan trọng. Ở Trung Quốc và các nước Đông Nam Á cũng có những gia vị tương tự và mỗi loại có hương thơm, mùi vị khác nhau.
しょう油は調理 に使われるだけでなく、豆腐 やさしみを食べる時など、かけたりつけたり しても使われ、和食 になくてはならない ものである。 みそも、しょう油ほどではない が、みそ汁 をはじめ 煮物 などいろいろな料理によく用いられる 。 もちろん、塩、砂糖、酢 、ソース 、それに、最近は化学調味料 も欠かすことはできない。
. Shōyu wa chōri ni tsukawa reru dakedenaku, tōfu yasashi-mi o taberu toki nado, kake tari tsuke tari shite mo tsukawa re, washoku ni nakute wa naranai monodearu. Miso mo, shōyu hodode wa naiga, misoshiru o hajime nimono nado iroirona ryōri ni yoku mochii rareru. Mochiron, shio, satō, su, sōsu, soreni, saikin wa kagaku chōmiryō mo kakasu koto wa dekinai.
Nước tương thì không chỉ được dùng để nêm thức ăn mà khi ăn những món như là đậu hũ, cá sống thì nó là món mà không dùng kèm thì không phải là món ăn Nhật. Xúp đậu tương dù không bằng nước tương nhưng trong những món ăn đã nấu chín thường được dùng thì đầu tiên phải kể đến món xúp này.Tất nhiên, muối, đường, dấm, nước sốt,, và gần đây thì là những loại gia vị hóa chất cũng không thể thiếu được..
このように、社会の変化につれて 日本人の食生活 も大きく変わってきているのである。
Như thế, cùng với sự thay đổi về xã hội như thế này, thói quen ăn uống của người Nhật cũng thay đổi rất nhiểu vậy.
食生活 (しょくせいかつ ): việc ăn uống
国々 (くにぐに ): các nước
主食 (しゅしょく ): thực phẩm chính
副食 (ふくしょく ): đồ ăn phụ
分けて・分ける わけて・わける : chia ra
日常 (にちじょう ): thường ngày
中心 (ちゅうしん ): chủ yếu, trung tâm
~となる ~となる( trở thành)
穀物 (こくもつ ): ngũ cốc
(穀物)とともに (こくもつ)とともに: cùng với
おかず (おかず ): đồ ăn
食文化 (しょくぶんか ) văn hóa ẩm thực
食文化圏 (しょくぶんかけん ): vùng văn hóa ẩm thực
属しており・属していて・属する (ぞくしており・ぞくしていて・ぞくする ): thuộc
アジア : châu Á
諸国 )しょこく ): các nước
(アジア諸国)と同様 (アジアしょこく)とどうよう: đồng dạng với các nước châu Á
米食 (べいしょく ): ăn cơm gạo
既に すでに: rồi
時代 じだい: thời đại
弥生時代 やよいじだいthời đại Yayoi B.C.300~A.D.300年
古くは ふるくは: thời cổ đại
肉食 にくしょく: ăn thịt
奈良時代 ならじだい: thời đại Nara (năm 710 đến 794 A.D.710~794年 )
広まって・広まる ひろまって・ひろまる: truyền bá rộng rãi
避けられる・避ける さけられる・さける: tránh
現在 (げんざい)hiện nay
再び (ふたたび ): trở lại
調味料 (ちょうみりょう ): gia vị
(しょう油)であろう (しょうゆ)であろう: là nước tương
あることはあるが : có chuyện đó nhưng mà
それぞれ: từng
香り (かおり ): hương
異なる (ことなる ): khác
調理 (ちょうり ): các loại bột nêm nếm
豆腐 (とうふ ) đẫu hũ
つけたり・つける つけたり・つける: kèm
和食 (わしょく ): ăn kiểu Nhật
なくてはならない: không thể thiếu
(しょう油)ほどではない: không như nước tương
みそ汁: xúp đậu tương
(みそ汁)をはじめ: đứng đầu là xúp đậu tương
煮物 (にもの ): đồ ăn đã nấu, kho
用いられる・用いる (もちいられる・もちいる ): sử dụng
酢 す: dấm
ソース: nước sốt
化学調味料 (かがくちょうみりょう ): bột nêm có chất hóa học
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét