5. 研究 その後 、清作 は、小林先生や友達のおかげで、左手の手術を受ける ことができた。 そして、治療の結果 、もとのとおり にはならないまでも 、かなり自由に使えるようになった。 清作 は、医学 のありがたさ をしみじみと 感じた。 そして、このことをきっかけ にして 、自分も偉い 医者になろうと心を決めたのだった。 清作 は、暇さえあれば 、勉強に励んだ 。 そして、上京 して医師 になるための資格試験 を受ける ことにした。
Kenkyū sonogo, Kiyosaku wa, Kobayashi sensei ya tomodachi no okage de, hidarite no shujutsu o ukeru koto ga dekita. Soshite, chiryō no kekka, moto no tōri ni wa naranai made mo, kanari jiyū ni tsukaeru yō ni natta. Kiyosaku wa, igaku no arigata-sa o shimijimi to kanjita. Soshite, kono koto o kikkake ni shite, jibun mo erai isha ni narou to kokoro o kimeta nodatta. Kiyosaku wa, hima sae areba, benkyō ni hagenda. Soshite, jōkyō shite ishi ni naru tame no shikaku shiken o ukeru koto ni shita.
Kenkyū sonogo, Kiyosaku wa, Kobayashi sensei ya tomodachi no okage de, hidarite no shujutsu o ukeru koto ga dekita. Soshite, chiryō no kekka, moto no tōri ni wa naranai made mo, kanari jiyū ni tsukaeru yō ni natta. Kiyosaku wa, igaku no arigata-sa o shimijimi to kanjita. Soshite, kono koto o kikkake ni shite, jibun mo erai isha ni narou to kokoro o kimeta nodatta. Kiyosaku wa, hima sae areba, benkyō ni hagenda. Soshite, jōkyō shite ishi ni naru tame no shikaku shiken o ukeru koto ni shita.
5. Nghiên
cứu: Sau đó, Seisaku, nhờ thầy
Kobayashi và bạn bè, đã có thể phẫu thuật cánh tay trái. Kết quả của việc
điều trị thì
Seisaku
không thể hoàn toàn phục hồi như bình thường nhưng đã có thể dùng tay
khá thoải mái. Seisaku cảm thấy biết ơn Y học một cách sâu sắc.. Và đó là động cơ đưa
Sesaku tới quyết tâm muốn trở thành một bác sĩ giỏi.. Hễ có thời gian rảnh rỗi là
Seisaku
lao vào học. Và,
ông đã đến Tokyo, dự kỳ thi kiểm tra trình độ để trở
thành bác sĩ.
東京に出た清作 は、どんな困難 にあっても 、望み を失わなかった 。 生活のため働くかたわら 、夜学 で受験 勉強を続け、試験に合格 した。 それは二十歳の時だった。 彼 の夢 はついに 実現 したのである。
Tōkyō ni deta Kiyosaku wa, don'na kon'nan ni atte mo, nozomi o ushinawanakatta. Seikatsu no tame hataraku katawara, yagaku de juken benkyō o tsudzuke, shiken ni gōkaku shita. Sore wa hatachi no tokidatta. Kare no yume wa tsuini jitsugen shita nodearu.
Tōkyō ni deta Kiyosaku wa, don'na kon'nan ni atte mo, nozomi o ushinawanakatta. Seikatsu no tame hataraku katawara, yagaku de juken benkyō o tsudzuke, shiken ni gōkaku shita. Sore wa hatachi no tokidatta. Kare no yume wa tsuini jitsugen shita nodearu.
Lúc ở Tokyo, dù khổ cực đến đâu, Sekaku vẫn
không nguôi hy vọng. Ngoài việc lao động kiếm sống, ông đã theo học trường ban
đêm và thi đậu. Đó là lúc ông được 20 tuổi. Giấc mơ của ông cuối cùng đã thành
hiện thực.
清作 のそれ以後 の足跡 をたどってみよう 。
Kiyosaku no sore-igo no ashiato o tadotte miyou.
Kiyosaku no sore-igo no ashiato o tadotte miyou.
Chúng ta hãy cùng dõi theo bước chân của
Sesaku.
21歳 伝染病 研究所に入る。名を英世と 改める 。
21-Sai densenbyō kenkyūjo ni hairu. Na o Hideyo to aratameru.
21-Sai densenbyō kenkyūjo ni hairu. Na o Hideyo to aratameru.
21 tuổi: vào viện nghiên cứu bệnh truyền
nhiễm, đổi tên thành Hideyo.
24歳 米国 に渡る 。(30年近く研究生活を続ける。)
24-Sai Beikoku ni wataru. (30-Nen chikaku kenkyū seikatsu o tsudzukeru. )
24-Sai Beikoku ni wataru. (30-Nen chikaku kenkyū seikatsu o tsudzukeru. )
24 tuổi: sang Mỹ (tiếp tục công việc nghiên
cứu gần 30 năm)
25歳 蛇(へび)の毒 に関する 研究をまとめ、米国 の人たちに認められる 。
25-Sai hebi (hebi) no doku ni kansuru kenkyū o matome, Beikoku no hito-tachi ni mitome rareru.
25-Sai hebi (hebi) no doku ni kansuru kenkyū o matome, Beikoku no hito-tachi ni mitome rareru.
25 tuổi: tóm tắt nghiên cứu có liên quan đến
nọc độc của rắn, được người Mỹ công nhận
27~33歳 ロックフェラー 医学 研究所で蛇の毒 の研究を続ける。
27 ~ 33-Sai rokkuferā igaku kenkyūjo de hebi no doku no kenkyū o tsudzukeru.
27 ~ 33-Sai rokkuferā igaku kenkyūjo de hebi no doku no kenkyū o tsudzukeru.
27-33 tuổi: tiếp tục nghiên cứu về nọc rắn ở
viện nghiên cứu Rockerfeller.
34~38歳 医学 博士 の学位を受ける 。 病原菌 の研究を続ける。 日本に帰り、身内 の人々や恩師 と再会 する。 研究が高く評価 され、ノーベル賞 候補 になる。
34 ~ 38-Sai igaku hakase no gakui o ukeru. Byōgenkin no kenkyū o tsudzukeru. Nihon ni kaeri, miuchi no hitobito ya onshi to saikai suru. Kenkyū ga takaku hyōka sa re, nōberu-shō kōho ni naru.
34 ~ 38-Sai igaku hakase no gakui o ukeru. Byōgenkin no kenkyū o tsudzukeru. Nihon ni kaeri, miuchi no hitobito ya onshi to saikai suru. Kenkyū ga takaku hyōka sa re, nōberu-shō kōho ni naru.
34-38 tuổi: nhận học vị tiến sĩ y học. Tiếp
tục nghiên cứu những tác nhân gây bệnh. Trở về Nhật, thăm lại ân nhân và những
người thân trong gia đình. Được đánh giá cao trong nghiên cứu. Được đề cử giải
Nobel.
39~51歳 黄熱病 の研究に熱中 する。 研究のため、中・南米 に渡り、アフリカにも行く 現地 の医師 の指導 に当たる 。 51歳の時、英世自身も黄熱病 にかかり、倒れる 。
39 ~ 51-Sai ōnetsubyō no kenkyū ni netchū suru. Kenkyū no tame,-chū Nanbei ni watari, Afurika ni mo iku genchi no ishi no shidō ni ataru. 51-Sai no toki, Hideyo jishin mo ōnetsubyō ni kakari, taoreru.
39 ~ 51-Sai ōnetsubyō no kenkyū ni netchū suru. Kenkyū no tame,-chū Nanbei ni watari, Afurika ni mo iku genchi no ishi no shidō ni ataru. 51-Sai no toki, Hideyo jishin mo ōnetsubyō ni kakari, taoreru.
39-51 tuổi: tận tâm nghiên cứu về bệnh sốt
vàng da. Để nghiên cứu, ông đã
qua Trung, Nam Mỹ, cũng đến Châu Phi, trực tiếp hướng dẫn bác sĩ địa phương.
Vào năm 51 tuổi, Hideyo mắc bệnh sốt vàng da mà chết.
Vào năm 51 tuổi, Hideyo mắc bệnh sốt vàng da mà chết.
英世が葬られた ニューヨーク の墓 には、英語で“野口英世 。この偉人 は、科学に一生 をささげた 。 彼 は、全人類 のために生き 、全人類 のためにこの世を去った 。”と記されている 。
. Hideyo ga hōmurareta nyūyōku no haka ni wa, eigo de “noguchi hideyo. Kono ijin wa, kagaku ni isshō o sasageta. Kare wa, zen jinrui no tame ni iki, zen jinrui no tame ni konoyo o satta. ” To Shirusa rete iru.
Ông được mai táng ở nghĩa trang New York. Trên bia mộ có khắc bằng tiếng Anh "Hideyo Noguchi, vị vĩ nhân đã dành cả cuộc đời cho khoa học. Ông sống vì nhân loại, và đã rời khỏi thế giới này cũng vì nhân loại".
. Hideyo ga hōmurareta nyūyōku no haka ni wa, eigo de “noguchi hideyo. Kono ijin wa, kagaku ni isshō o sasageta. Kare wa, zen jinrui no tame ni iki, zen jinrui no tame ni konoyo o satta. ” To Shirusa rete iru.
Ông được mai táng ở nghĩa trang New York. Trên bia mộ có khắc bằng tiếng Anh "Hideyo Noguchi, vị vĩ nhân đã dành cả cuộc đời cho khoa học. Ông sống vì nhân loại, và đã rời khỏi thế giới này cũng vì nhân loại".
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét