Thứ Năm, 2 tháng 8, 2012

4. 日本の国土 ―山と川―BÀI 4: NÚI-SÔNG NHẬT BẢN




BÀI 4: NÚI-SÔNG NHẬT BẢN

日本はアジア大陸 の東にある島国 である。 北海道、本州 、四国 、九州 の四つの島 と、四千ほどの小さな島 がある。 このような島の全体 は日本列島と呼ばれている 。 この日本列島 は、北東北東から南西にかけて, のような形に並んでいる。 北のから南の端 までの 長さはだいたい三千キロぐらいある。
Nihon wa Ajia tairiku no azuma ni aru shimagunidearu. Hokkaidō, Honshū, Shikoku, Kyūshū no yottsu no shima to, shi sen hodo no chīsana shima ga aru. Kono yōna shima no zentai wa nipponrettō to yoba rete iru. Kono nipponrettō wa, hokutō kara nansei ni kakete yumi no yōna katachi ni narande iru. Kita no hashi kara minami no hashi made no naga-sa wa daitai san sen-kiro gurai aru.
Nhật bản là một đảo quốc nằm ở Đông Á. Gồm 4 đảo là Hokkaidou, Honsyuu, Shikoku,  Kyuusyuu, và khoảng 4000 đảo nhỏ. Toàn bộ những đảo này được gọi là quần đảo Nhật bản. Quần đảo Nhật bản này kéo dài từ Đông bắc đến tây nam theo hình cánh cung. Chiều dài từ cực bắc đến cực nam  khoảng 3000km.

地図を見ればわかるように 、日本は山地 が多い。 ほとんど火山 活動でできたものである。 海岸のそばまで山地 が続いている 所が多く 、あまり大きな平野 はない。 人が生活できるような平野 の部分は、全体 の三割程度 であり 、そこに大部分 の人が集まって生活している。 

Chizu o mireba wakaru yō ni, Nihon wa sanchi ga ōi. Hotondo kazan katsudō de dekita monodearu. Kaigan no soba made sanchi ga tsudzuite iru tokoro ga ōku, amari ōkina heiya wanai. Hito ga seikatsu dekiru yōna heiya no bubun wa, zentai no miwari-teidodeari, soko ni daibubun no hito ga atsumatte seikatsu shite iru

Nếu nhìn vào bản đồ thì hiểu được ở Nhật có nhiều đất núi. Phần lớn là núi lửa đã ngừng hoạt động. Đất núi kéo dài cho đến tận bờ biển thì nhiều, bình nguyên rộng lớn không có mấy. Những vùng đồng bằng mà con người có thể sống được, toàn bộ ước chừng 30%.  Đại bộ phận người dân tập trung sinh sống ở những chỗ đó.

本州 の中央 には高い山が並んでいる。 二千メートル以上の山も多い。 ここから流れている川は短く、流れ も急である 。 例えば、日本で一番長い信濃川 (しなのがわ)でも三百七十キロ程度 である。 世界一 長いアフリカ のナイル川 と比べると 、十八分の一しかない。

Honshū no chūō ni wa takai yama ga narande iru. Ni sen mētoru ijō no yama mo ōi. Koko kara nagarete iru kawa wa mijikaku, nagare mo kyūdearu. Tatoeba, Nihon de ichiban nagai Shinanogawa (shina no ga wa) demo san hyaku nana jū-kiro-teidodearu. Sekaiichi nagai Afurika no nairukawa to kuraberu to, jū hachi-bun'no ichi shika nai.

Ở vùng trung tâm của Honsyuu có nhiều rặng núi cao. Núi cao hơn 2000m cũng có nhiều. Những dòng sông bắt nguồn từ đây ngắn và chảy xiết. Ví dụ như sông Shinano dài nhất NB mà cũng chỉ khoảng 370km thôi. So với sông Nile của châu Phi dài nhất thế giới thì chỉ bằng 1/18.

百年ほど前に来日したオランダ の技術者 は、初めて日本の川を見た時、驚いて 「これは川ではない。滝 だ。」と言ったそうである。 この人は、流れ の遅い大陸 の川を見慣れていた ので、日本の川がちょうど滝 のように見えた のだろう。

Hyaku-nen hodo mae ni rainichi shita Oranda no gijutsu-sha wa, hajimete Nihon no kawa o mita toki, odoroite `kore wa kawade wanai. Takida.' To itta sōdearu. Kono hito wa, nagare no osoi tairiku no kawa o minarete itanode, Nihon no kawa ga chōdo taki no yō ni mieta nodarou.

Một kỹ sư người Hà Lan đã đến Nhật khoảng 100 năm trước, lần đầu khi nhìn thấy sông Nhật bản, nghe nói ông đã kinh ngạc thốt lên "cái này không phải sông mà là thác". Người này vì đã quen nhìn sông của đại lục chảy chậm nên sông NB thì có lẽ nhìn mà tưởng như là thác.

日本は急流 の川が多いので、大雨が降れば、すぐあふれて しまう。 それに、交通にもあまり利用 できない。 しかし、日本人は、このような急流 の川の特徴 を生かす ように努力 してきた。 川の水を低い土地 に引いて 農業に使ったり、ダム を作って水力発電 に利用 したりしてきた。 昔から日本人は、このような自然の条件の中で工夫 して生活してきたのである。

Nihon wa kyūryū no kawa ga ōinode, ōame ga fureba, sugu afurete shimau. Sore ni, kōtsū ni mo amari riyō dekinai. Shikashi, nihonjin wa, kono yōna kyūryū no kawa no tokuchō o ikasu yō ni doryoku shite kita. Kawa no mizu o hikui tochi ni hiite nōgyō ni tsukattari, damu o tsukutte suiryoku hatsuden ni riyō shi tari shite kita. Mukashi kara nihonjin wa, kono yōna shizen no jōken no naka de kufū shite seikatsu shite kita nodearu.


NB vì có nhiều sông chảy xiết nên nếu mưa lớn thì ngập ngay. Thêm nữa, giao thông cũng không thuận tiện lắm. Nhưng người Nhật đã cố gắng tận dụng đặc trưng của những con sông chảy xiết này. Đã dẫn nước vào chỗ đất thấp để làm nông, đã đắp đập để làm thủy điện. Người Nhật từ xa xưa trong điều kiện thiên nhiên như thế này đã tận lực mà sinh sống.

国土 (kokudo): quốc thổ
位置(ichi): vị trí
島(shima): đảo
平野(heiya): đồng bằng
利用(riyou): sử dụng
ダム: đập
大陸(tairiku): lục địa
アジア大陸) Azia tairiku): châu Á
島国(shima guni): đảo quốc
本州(honsyuu)
四国(Shikoku)
九州 (Kyuusyuu)
全体(zentai)
列島(retto): quần đảo
日本列島 (Nihon retto): quần đảo Nhật Bản
~と呼ばれている・呼ぶ( to yobareteiru): được gọi là
日本列島と呼ばれている: được gọi là quần đảo NB
(北東)から(南西)にかけて(Hokutou kara nansei nikakete): từ đông bắc đến Tây nam
弓(yumi): cung
端 (hashi): cực/ điểm cuốu
(北の端から南の端)までの(長さ)
(見ればわかる)ように
山地 (sanchi): vùng núi
火山 (kazan): núi lửa
続いている・続く
(続いている所が多)く、(tsuzuketeiru tokoro ga ooku) chỗ kéo dài nhiều
部分(bubun): bộ phận
~程度 (teido): khoảng
~であり、
大部分(daibubun) hầu hết
中央: chyuuou): trung ương
流れ (nagare): dòng chảy
急である・急な (kyuu de aru): nhanh
信濃川 (Shinano gawa): sông Shinano
世界一 (sekai ichi): nhất thể giới
アフリカ: châu Phi
ナイル川: sông Nile
(信濃川は、ナイル川)と比べると: So sánh sông Shinano với sông Nile
オランダ(oranda): Hà Lan
技術者 (gijyutsuka) kỹ thuật gia/ kỹ sư
驚いて・驚く (odoroku): ngạc nhiên
滝 (taki): thác
見慣れていた・見慣れる(mi nareru): quen nhìn
(ちょうど滝の)ように見えた(cyoudo taki no youni mieta: nhìn thấy đúng là thác
急流 (kyuuryuu):: nước chảy xiết
あふれて・あふれる (afureru): ngập
特徴 (tokucyou): đặc trưng
生かす (ikasu): tận dụng
努力(Doryoku): nỗ lực
水を引いて・引く(mizu wo hiku): dẫn nước (làm thủy lợi)
土地 (tochi): đất liền
水力発電 (suiryoku hatsuden): thủy điện
工夫 (kufuu): tìm cách

北緯 (hokui) the north latitude; latitude (20 degrees) north: vĩ độ bắc
南緯 ( んい) the south latitude; latitude (20 degrees) south: vĩ độ nam
東経 ( うけい) the east longitude; longitude (20 degrees) east: kinh độ đông
西経 (いけい) the west longitude; longitude (20 degrees) west: kinh độ tây


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét