これは、野口(のぐち)英世(ひでよ) が二つの時のことである。 英世は、小さい時の名前を清作 といった。 野口清作 は、1876年(明治9年)に、福島県 の猪苗代湖 (いなわしろこ)の近くにある小さな農村 に生まれた。
Kore wa, Noguchi (no guchi) Hideyo (Hideyo) ga futatsu no toki no kotodearu. Hideyo wa, chīsai toki no namae o Kiyosaku to itta. Noguchi Kiyosaku wa, 1876-nen (Meiji 9-nen) ni, Fukushimaken no Inawashiroko (ina washiro ko) no chikaku ni aru chīsana nōson ni uma reta.
Đây là thời điểm thứ hai trong cuộc đời của Hydeyo Noguchi. Sesaku là tên được gọi khi ông còn nhỏ. Noguchi Sesaku đã được sinh ra vào năm 1876 (Năn thứ 9 Minh Trị) ở một làng nhỏ, gần hồ Inawashiro ở tỉnh Fukushima.
2 母
清作 のうちには、田と畑が少しあるだけで、父も母も、よその うちへ手伝いに行かなければ、生活はできなかった。 少しの暇も惜しんで 働き続ける 親の姿 を見ると、小学生の清作 も、じっと してはいられない気持ちになった 。 片手 が悪くても、田畑 の手伝いぐらいは できないことはあるまい 。 また、川で魚を取って売れば、家計 も少しは楽になるだろう、と清作 は思い、学校をやめようと決心した.
Kiyosaku no uchi ni wa, ta to hata ga sukoshi aru dake de, chichi mo haha mo, yoso no uchi e tetsudai ni ikanakereba, seikatsu wa dekinakatta. Sukoshi no hima mo oshinde hataraki tsudzukeru oya no sugata o miru to, shōgakusei no Kiyosaku mo, jitto shite wa i rarenai kimochi ni natta. Katate ga warukute mo, tahata no tetsudai gurai wa dekinai koto waarumai. Mata, kawa de sakana o totte ureba, kakei mo sukoshi wa raku ni narudarou, to Kiyosaku wa omoi, gakkō o yameyou to kesshin shita.
2. Mẹ : Lúc Sesaku còn nhỏ, nhà chỉ có một ít ruộng rẫy, cha mẹ nếu không đi làm công cho các gia đình khác thì không đủ sống. Nhìn thấy cha mẹ làm việc đầu tắt mặt tối, không có lúc nghỉ ngơi. dù còn học tiểu học, lòng Sesaku luôn không yên. Dù một cánh tay bị tật mà Sesaku trong chuyện ruộng rẫy không có gì mà không làm. Lại nghĩ, nếu đi bắt cá ở sông, đem bán thì có thể phụ giúp đôi chút, Sesaku đã định thôi học.
しかし、清作 がその話をすると 、母は、「わたしたちは、いつだって おまえ がかわいい から、がんばっているんだよ。 気持ちは、本当にありがたい が、暇があったら、勉強をしなさい。 しっかり 勉強して、立派な 人になってほしい んだよ。 それだけを楽しみ にして おまえ を育ててきたんだから。」と涙を流しながら 言い聞かせた。
Shikashi, Kiyosaku ga sono hanashi o suru to, haha wa,`watashi-tachi wa, itsu datte omae ga kawaīkara, ganbatte iru nda yo. Kimochi wa, hontōni arigataiga, hima ga attara, benkyō o shi nasai. Shikkari benkyō Shite, rippana hito ni natte hoshī nda yo. Sore dake o tanoshimi ni shite omae o sodatete kita ndakara.' To namida o nagashinagara iikikaseta.
Tuy nhiên hễ nói đến chuyện đó thì mẹ luôn vừa khóc vừa nói :"Ba mẹ vì thương con mà luôn gắng sức. Con biết nghĩ như vậy thì mẹ rất vui lòng, nhưng nếu có thời gian rảnh thì ba mẹ muốn con hãy cố gắng học để thành nhân. Chỉ cần như vậy thôi. ba mẹ cũng rất vui để mà nuôi con"
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét