私たちがふだん使っている銀貨 や銅貨 は、みな丸い形をしている。 銀貨 や銅貨 が丸いのは、日本だけではない。 では、なぜ、銀貨 や銅貨 は丸いのだろうか。
Watashitachi ga fudan tsukatte iru ginka ya dōka wa, mina marui katachi o shite iru. Ginka ya dōka ga marui no wa, Nihon dakede wanai. Dewa, naze, ginka ya dōka wa marui nodarou ka.
Đồng xu bằng bạc hay bằng đồng mà chúng ta thường dùng thì đều có hình tròn. Tiền xu hình tròn thì không chỉ có ở NBản. Thế thì, tại sao đồng xu có hình tròn nhỉ?
お金は、物を売ったり買ったりする時に、いつも使うものである。 だから、できるだけ 取り扱い に便利な形がよい 。
Okane wa, mono o uttari kattari suru toki ni, itsumo tsukau monodearu. Dakara, dekiru dake toriatsukai ni benrina katachi ga yoi.
Tiền thì luôn được sử dụng khi mua và bán. Vì vậy, hình thức càng tiện dụng càng tốt.
もし、お金の形が三角や四角だったら、どうだろう。 そのような形だと、角があって手に持ちにくいし、数えるのにも不便である。 財布に入れたり袋に入れたりするのにも、入れにくい。 また、入れ物がいたみ やすい。 その上 、お金の端が欠けたり 割れたりするという心配も出てくる 。
Moshi, okane no katachi ga sankaku ya shikaku dattara, dōdarou. Sono yōna katachida to, kaku ga atte te ni mochi nikuishi, kazoeru no ni mo fubendearu. Saifu ni ire tari fukuro ni ire tari suru no ni mo, ire nikui. Mata, iremono ga itami yasui. Sono Ue, okane no hashi ga kake tari ware tari suru to iu shinpai mo detekuru.
Nếu tiền có hình tam giác hay hình vuông thì sao nhỉ? Nếu có hình dạng như vậy thì vì có góc cạnh nên cũng khó cầm, đếm cũng bất tiện. Bỏ vào ví hay túi cũng khó. Lại nữa, cũng dễ bị hư. Hơn nữa, sự lo lắng vì cạnh của tiền bị khuyết hay mẻ cũng xảy ra.
.
ところが 、丸い形だと、取り扱い に大変便利である。 また、お金がいたむ ことも、ずっと少ない。 それで、お金は丸い形に作られているのである。
Tokoroga, marui katachida to, toriatsukai ni taihen benridearu. Mata, okane ga itamu koto mo, zutto sukunai. Sore de, okane wa marui katachi ni tsukura rete iru nodearu.
Tuy nhiên, nếu là hình tròn thì rất dễ xài. Và chuyện mà tiền bị hư hỏng cũng hầu như không có. Do vậy mà tiền đã được làm hình tròn.
お金の形は、初めから丸かったのではない。 昔の中国では、珍しい貝がら がお金として使われていたということである 。
Okane no katachi wa, hajimekara marukatta node wanai. Mukashi no Chūgokude wa, mezurashī kaigara ga okane to shite tsukawa rete ita to iu kotodearu.
Hình dạng của tiền xu ngay từ đầu không phải có hình tròn. Ở nước Trung Quốc xưa, nghe nói là vỏ sò quý hiếm đã được dùng như tiền.
その証拠に 、お金に関係のある漢字を見ると、「硬貨 」の「貨」、「財産 」の「財」、「売買 」の「買」、「旅費 」の「費 」、「家賃 」の「賃」、「貯金 」の「貯」、「貿易 」の「貿」、「資本 」の「資」など、みな貝という字がついている 。
Sono shōko ni, okane ni kankei no aru kanji o miru to,`kōka' no ` 貨 ',`Zaisan' no `zai',`baibai' no `-kai',`ryohi' no `-hi',`yachin' no `Chin',`chokin' no ` 貯 ',`Bōeki' no ` 貿 ',`Shihon' no `shi' nado, mina kai to iu ji ga tsuite iru.
Bằng chứng là nếu nhìn vào các ký tự có nghĩa liên quan đến tiền như ngạnh/かtrong ngạnh hóa/tiền tệ (kooka no ka「硬貨 」の「貨」)、"tài" của "tài sản"(zaisan no sai「財産 」の「財」)、mại trong mãi mại /mua bán「売買 」の「買」)、phí trong chi phí đi lại「旅費 」の「費 」、tiền thuê nhà 「家賃 」の「賃」)、trữ trong trữ kim/ tiết kiệm「貯金 」の「貯」)、"mậu" trong "mậu dịch/ thương mại"「貿易 」の「貿」、tư trong tư bản「資本 」の「資」thì thấy tất cả đều có gắn với bộ "bối" (vỏ sò).
また、くわ や 刀のような道具 を持っていて、それを、欲しい物と交換 していたということである 。 昔の中国のお金がくわ や刀の形をしていたのは、そのためである と言われている 。 また、やりの形をしたお金を使っていた国もあった。
Mata, kuwa ya katana no yōna dōgu o motte ite, sore o, hoshī mono to kōkan shite ita to iu kotodearu. Mukashi no Chūgoku no okane ga kuwa ya katana no katachi o shite ita no wa, sonotamedearu to iwa rete iru. Mata, yari no katachi o shita okane o tsukatte ita kuni mo atta.
Lại nữa, nghe nói là có thể dùng những vật mình có như cuốc, thanh kiếm để hóan đổi với những vật mà mình muốn. Do vậy mà có chuyện nói là tiền ở Trung Quốc xưa có hình dạng như cuốc và thanh kiếm. Cũng có những nước đã xài tiền có hình của chiếc thương.
しかし、それらのお金は、使っているうちに 、だんだん使いにくいことがわかってきて、今のような丸い形になったのである。
Shikashi, sorera no okane wa, tsukatte iru uchi ni, dandan tsukai nikui koto ga wakatte kite, ima no yōna marui katachi ni natta nodearu.
Tuy nhiên, trong lúc mà những lọai tiền như vậy đang được sử dụng thì dần dần người ta hiểu được những cái khó trong khi sử dụng, thành ra tiền đã có dạng hình tròn như hiện nay.
銀貨 (ginka): tiền làm bằng bạc
銅貨 (douka): tiền làm bằng đồng
大昔 (oo mukashi): rất xưa
できるだけ : nếu được
取り扱い (tori atsukai): cầm, sử dụng bằng tay
よい : tốt
いたみ・いたむ :trở nên cũ, hư
その上 : ngòai ra
欠けたり・欠ける : kakeru: bị mẻ
(割れる)という心配も出てくる(wareu) to iu shinpai mo detekuru): không chừng là bị hư
ところが : nhưng, mà này
貝がら : vỏ sò
(使われていた)ということである : đã dược dùng
証拠 (syouko): bằng chứng
その証拠に (sono syouko): bằng chứng đó
硬貨 (kouka): đồng xu
財産 (zaisan): tài sản
売買 (baibai): chuyệ mua bán
(旅)費 (ryohi): chi phí đi lại
家賃 (yachin): tiền thuê nhà
貯金 (chyokin) tiền tiết kiệm
貿易 (boueki): mậu dịch
資本 (shihon): tiền vốn, tư bản
字がついている・つく (jiga tsuteiiru): trong từ đó có
くわ :cái cuốc
道具 : dougu): dụng cụ
交換 (koukan): hóan đổi
~のは、そのためである : là vì như vậy
と言われている : được nói
(使っている)うちに、(わかって)きた: trong lúc dùng thì hiểu là...
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét