Sakura wa Nihon no daihyōtekina hanadearu. Maitoshi haru ni naru to, Nihon no kakuchi de utsukushī hana o sakase, hitobito o tanoshima seru.
Sakura là một loài hoa biểu trung cho Nhật Bản. Mỗi năm khi xuân đến, ở khắp mọi miền của Nhật Bản, những bông hoa đẹp nở rộ làm cho mọi người vui.
桜にはどのぐらい種類があるのだろうか。 桜は、昔から日本の野 や山に自然に 生えていたが、種類はあまり多くなかった。 しかし、人々の手によって いろいろな種類が作られ、今では 、三百種 ぐらいになっている。
Sakura ni wa dono gurai shurui ga aru nodarou ka? Sakura wa, mukashikara Nihon no no ya yama ni shizen ni haete itaga, shurui wa amari ōkunakatta. Shikashi, hitobito no te ni yotte iroirona shurui ga tsukura re, ima dewa, san hyaku-shu gurai ni natte iru.
Sakura có bao nhiêu loại? Từ thời xa xưa, ở các vùng núi và miền đồng bằng Nhật Bản, cây anh đào mọc tự nhiên nhưng không có nhiều loại. Nhưng nhờ bàn tay mọi người, nhiều loại hoa được tạo ra, cho đến giờ, đã có khoảng 300 loại.
桜の花は、色がだいたい同じで、ほとんど白かピンクである。 ピンクには薄い のも、濃い のもある。 花びら はふつう五枚あって、輪 のように丸く並んでいる。
Sakura no hana wa,-iro ga daitai onajide, hotondo shiro ka pinkudearu. Pinku ni wa usui no mo, koi no mo aru. Hanabira wa futsū go-mai atte, wa no yō ni maruku narande iru.
Màu sắc Hoa anh đào gần giống nhau, hầu hết là màu trắng hoặc hồng. Màu hồng nhạt cũng có, màu hồng đậm cũng có. Hoa thường có năm cánh, được xếp giống như một vòng bánh xe.
桜の花は暖かくなってから咲くが、花の開く日は地方によって違う 。 日本は、南北に 細長い 国なので、南の端と北の端とでは緯度 の差 が20度もあり、気候 も違う。 北に行けば行くほど 桜の咲く時期 が遅くなるのである。
Sakura no hana wa atatakaku natte kara sakuga, hana no hiraku hi wa chihō ni yotte chigau. Nihon wa, nanboku ni hosonagai kuninanode, minami no hashi to kita no hashi tode wa ido no sa ga 20-do mo ari, kikō mo chigau. Kita ni ikeba iku hodo sakura no saku jiki ga osoku naru nodearu.
Hoa anh đào nở từ lúc thời tiết trở nên ấm áp, ngày hoa nở thì khác nhau tùy vùng. Nhật Bản vì địa hình dài và hẹp, trải dài từ Bắc-Nam, nên đầu cực Nam và đầu cực bắc, độ chênh của vĩ độ là 20 độ, khí hậu cũng khác nhau. Càng đi về phía bắc thì thời gian hoa anh đào nở càng muộn.
一番初めに桜が咲くのは、やはり 南の端の沖縄 で、一月中旬 である。 そして、三月の下旬 に九州南部 で咲く。 東京で咲き始めるのは四月初旬 ごろで、ちょうど 入学式 や入社式 の時期 に当たる 。 北海道で桜が咲き、春らしい 季節を迎えるのは、五月になってからである 。
Ichiban hajime ni sakura ga saku no wa, yahari minami no hashi no Okinawa de, ichigatsu chūjundearu. Soshite, 3gatsu no gejun ni Kyūshū nanbu de saku. Tōkyō de saki hajimeru no wa 4gatsu shojun-goro de, chōdo nyūgakushiki ya nyūsha-shiki no jiki ni ataru. Hokkaidō de sakura ga saki, harurashī kisetsu o mukaeru no wa, gogatsu ni natte karadearu.
Hoa anh đào nở sớm nhất là ở vùng cực nam của đảo Okinawa, khoảng giữa tháng giêng. Và hoa nở ở vùng phía nam của Kyushu vào cuối tháng Ba. Thời gian hoa bắt đầu nở rộ ở Tokyo là vào đầu tháng tư, nhằm đúng vào thời gian khai trường và thời gian các công ty thu nhận người mới. Hoa anh đào nở rộ ở Hokkaido, như để chào đón mùa xuân là từ tháng năm.
桜の木は学校、公園、お寺、神社などに植えてある 。 たくさんの桜が一度に 咲くと、東京の上野公園 や新宿御苑 などはピンクの花でいっぱいになる 。 しかし、花は、開いてからたった 四日か、五日で散って しまう。 人々は、美しい花が散らないうちに 、桜の木の下に集まり、お酒を飲んだり、ごちそう を食べたり、歌を歌ったりして楽しむ。 これは花見 という行事で、三月から五月にかけて各地で行われる。
Sakura no ki wa gakkō, kōen, otera, jinja nado ni uete aru. Takusan no sakura ga ichido ni saku to, Tōkyō no Uenokōen ya shinjukugoen nado wa pinku no hana de ippai ni naru. Shikashi, hana wa, aite kara tatta yokka ka, itsuka de chitte shimau. Hitobito wa, utsukushī hana ga chiranai uchi ni, sakuranokinoshita ni atsumari, o sake o non dari, gochisō o tabe tari, uta o uta~tsu tari shite tanoshimu. Kore wa hanami to iu gyōji de, 3gatsu kara gogatsu ni kakete kakuchi de okonawa reru.
Cây anh đào được trồng ở những nơi như là trường học, công viên, chùa, đền, .. Và hễ rất nhiều hoa anh đào nở cùng một lúc, thì lúc đó chẳng hạn như Công viên Ueno ở Tokyo và vườn ngự uyển Shinjuku sẽ tràn ngập hoa màu hồng. Tuy nhiên, những bông hoa, kể từ lúc nở chỉ sau bốn năm ngày đã rụng. Mọi người trong lúc hoa chưa tàn thường tụ tập dưới gốc cây , ăn uống, hát hò, vui chơi. Đây là dịp gọi là Hanami (ngắm hoa anh đào), được tổ chức khắp mọi miền khoảng từ tháng ba qua tháng năm.
Hanami wa mukashi kara okonawa rete kita gyōjidaga, nōka ni totte wa motto jūyōna imi mo atta. Nōmin-tachi wa, mankai no sakura o mite, aki ni wa Amerika ga takusan minori, tabemono ni wa fujiyū shinai to shinjita. Soshite, sore o yorokobi, mankai no hana no shita de onaka ippai non dari, tabe tari shite iwatta.
Việc ngắm hoa đã có từ xưa, và đối với nông dân cũng có ý nghĩa quan trọng hơn. Người Nông dân khi nhìn hoa anh đào nở rộ, tin rằng lúa mùa thu sẽ được rất nhiều, thực phẩm sẽ không thiếu. Rồi thì vui mừng, ngồi dưới gốc hoa mãn khai mà chúc tụng, ăn uống no say.
桜の花は、見て楽しむだけではない。 人々は、桜の花びら から作った桜茶 を飲み、桜の葉を巻いた 桜もち を食べたりして、春という季節を感じる 。 桜の花は、日本人にとって 春を象徴する 花なのである。
Sakura no hana wa, mite tanoshimu dakede wanai. Hitobito wa, sakura no hanabira kara tsukutta sakura cha o nomi, sakura no ha o maita sakuramochi o tabe tari shite, haru to iu kisetsu o kanjiru. Sakura no hana wa, nihonjin ni totte haru o shōchō suru hanana nodearu.
Hoa anh đào không chỉ để ngắm. Người ta còn dùng cánh hoa mà làm trà uống hoặc để gói bánh nếp mà ăn và cảm nhận được hương vị mùa xuân. Hoa anh đào đối với người Nhật là loài hoa tượng trưng cho mùa xuân.
代表的な (daihyoutekina): đại diện
花見 (hanami): ngắm hoa
咲かせ・咲かせる (sakaseru): làm cho nở hoa
楽しむ (tanoshimu): thưởng thưc
人々を楽しませる (hitobito wo tanoshimaseru): làm cho mọi người vui
野 (no): cánh đồng
自然に (shizen ni): tự nhiên
(人々の手)によって(作られる) (hitobito no te ni yoote tsukurareru): được tạo ra bởi bàn tay con người
今では (ima dewa): cho đến giờ
三百種 (san byaku shyu): 300 lọai
薄い (usui): lợt
濃い (koi): đậm
花びら (hanabira): cánh hoa
輪 (wa): bánh xe/ vòng tròn
(花の開く日は地方)によって(違う) (hana no hiaraku hi wa chihou ni yotte chigau)
(南北)に (nan boku ni): từ Nam ra bắc
細長い (hosonagai) dài và hẹp
緯度 (ido): vĩ độ
差 (sa): sự khác biệt
気候 (kikou): khí hậu
(北に行け)ば(行く)ほど (hoku ni ikeba iku hodo) càng đi về phía bắc càng
やはり :Chắc, đúng như đã nghĩ
沖縄 (Okinawa)
中旬 : chyuujun) trung tuần
下旬 (gejyun) hạ tuần
南部 (nanbu): nam bộ
初旬 (syojyun): thượng tuần
入学式 (nyuugaku shiki): lễ khai giảng
入社式 (nyuusyashiki): lễ vào công ty
時期 (jiki): thời kỳ
ちょうど~に当たる (cyoudo ...ni ataru): đúng vào
咲き始めるのは・・・入社式の時期に当たる (さきはじめるのは・・・・にゅうしゃしきのじきにあたる)
(春)らしい (haru rashii) như là mùa xuân
(春らしい季節を迎える)のは、(五月になって)からである (はるらしいきせつをむかえるのは、ごがつになってからである) : việc chào đón thời tiết mùa xuân là bắt đầu từ tháng 5
植えてある・植える (うえてある・うえる ):to plant (a tree)/ trồng cây
一度に (ichido ni): all at once: cùng lúc
上野公園 (ueno kouen): Công viên Ueno
新宿御苑 (しんじゅくぎょえん): Shinjuku Gyoen National Garden: Công viên quốc gia Shinjuku Gyoen
いっぱいになる: tràn ngập
たった~ : chỉ
散って・散る (chitte/ chiru): rơi rụng
(散らない)うちに (chiranai uchi ni): trong lúc chưa tàn
ごちそう : ăn tiệc
花見 (hanami): ngắm hoa
(農家)にとって (nouka ni totte): đối với người nông dân
重要な (jyuuyou na): quan trọng
農民 (noumin): nông dân
満開 (mankai): mãn khai
実り・実る (minori/minoru): kết quả, chín
信じた・信じる (shinjiru): tin
祝った・祝う (iwau): chúc
桜茶 (sakura chya): trà anh đào
巻いた・巻く (maita/maku): gói
桜もち (sakura mochi): bánh nếp sakura
感じる (kanjiru): cảm thấy
象徴する(syoucyou suru): tượng trưng
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét