「目は口ほどにものを言う」 ということわざがある。 これは、感情 のこもった 目つき が、口で言葉を伝える のと同じ程度の働きをする という意味である。 このほかにも 、身体 の部分を表す 言葉を含む 言い方には、「耳を 傾ける 」「胸を張る 」など、心の動き や状態 を表す ものが少なくない 。 このような表現 は、意志 や感情 を伝達 する時に、身振り が助けたり、支えたり していることを示している 。
'Me ha kuchi hodo ni mono wo iu' to iu kotowaza ga aru. Kore wa, kanjō no komotta me-tsuki ga, kuchi de kotoba o tsutaeru no to onaji teido no hataraki o suru to iu imidearu. Kono hoka ni mo, karada no bubun o arawasu kotoba o fukumu iikata ni wa,`mimi o katamukeru'`munewoharu' nado, kokoro no ugoki ya jōtai o arawasu mono ga sukunakunai. Kono yōna hyōgen wa, ishi ya kanjō o dentatsu suru toki ni, miburi ga tasuke tari, sasae tari shite iru koto o shimeshite iru.
Người Nhật có câu: "Mắt thì cũng nói được như miệng,"Điều này có nghĩa là một đôi mắt chứa đầy cảm xúc thì có thể làm được việc mà miệng truyền đạt qua ngôn ngữ. Ngoài ra những từ mà có chứa từ biểu thị các bộ của cơ thể như "hướng tai về, ưỡn ngực ra"để diễn đạt hoạt động của tâm trí và trạng thái, không phải là ít. Những cách nói như thế này cho thấy cử chỉ cơ thể bổ trợ nhiều trong lúc truyền đạt cảm xúc và ý chí.
我々 の生活の中でよく使われるのは、顔や手を使う動作 であろう 。 首を縦の方向 に動かせば 、相手の言うことを認めた、即ち 賛成 したことになる。 横に振れば 、反対 だということを示す。 人差し指 を唇 のところに当てる のは、静かにしろ 、しゃべる な という合図 である。 恥ずかしい時には、手で頭をかく こともある。 仮に 、これらの動作 を全く 借りずに話をしようとしたら 、うまく いかない だろう。
Wareware no seikatsu no naka de yoku tsukawa reru no wa,-gao ya te o tsukau dōsadearou. Kubi o tate no hōkō ni ugokaseba, aite no iu koto o shitatameta, sunawachi sansei shita koto ni naru. Yoko ni fureba, hantaida to iu koto o shimesu. Hitosashiyubi o kuchibiru no tokoro ni ateru no wa, shizukani shiro, shaberu na to iu aizudearu. Hazukashī tokiniha,-te de atama o kaku koto mo aru. Karini, korera no dōsa o mattaku karizu ni hanashi o shiyou to shitara, umaku ikanaidarou.
Thường được dùng nhiều trong sinh hoạt của chúng ta có lẽ là những động tác sử dụng tay và mặt. Nếu cổ bạn chuyển động theo hướng thẳng đứng có nghĩa là đã thừa nhận điều mà đối tượng nói. Nghĩa là đã tán thành. Nếu cổ chuyển động theo chiều ngang cho thấy sự phản đối. Đặt ngón tay trỏ lên môi là dấu hiệu đừng nói chuyện, hãy giữ yên lặng, Khi lúng túng thì đưa tay gãi đầu. Gỉa sử không dùng toàn bộ những động tác này mà chỉ nói chuyện thì chắc là việc biểu đạt không tốt lắm nhỉ?
これらの動作 がそれぞれの意味を表す のは、長い間の習慣によってできた 共通の 約束ごと だからである。 だから、文化の異なる民族 の間では、同じ身振り が別の 意味を持つことも珍しくない 。 日本では、手であご のあたり をなでる のは得意な 様子を表す ことがある。 ところが、イタリアでは、話が長くて、退屈 だという意味になる。 これは、退屈 な話を聞いていると、ひげが伸びる という伝説 があるためである。
Korera no dōsa ga sorezore no imi o arawasu no wa, nagaiai no shūkan ni yotte dekita kyōtsū no yakusokugotodakaradearu. Dakara, bunka no kotonaru minzoku no made wa, onaji miburi ga betsu no imi o motsu koto mo mezurashikunai. Nihonde wa,-te de ago no atari o naderu no wa tokuina yōsu o arawasu koto ga aru. Tokoroga, Itariade wa,-banashi ga nagakute, taikutsuda to iu imi ni naru. Kore wa, taikutsuna hanashi o kiite iru to, hi-ge ga nobiru to iu densetsu ga aru tamedearu.
Chuyện mà những động tác này biểu thị ý nghĩa như vậy là một quy ước chung được tạo ra bởi thói quen sau một thời gian dài. Vì vậy, giữa các dân tộc có nền văn hóa khác nhau thì cùng một cử chỉ cơ thể mà có ý nghĩa khác biệt, không phải là chuyện hiếm. Ở Nhật, khi dùng tay xoa cằm thì có nghĩa là đắc ý, nhưng ở Ý thì có nghĩa là buồn chán vì buổi nói chuyện dông dài. Có truyền thuyết là hễ đang nghe chuyện mà thấy chán thì râu mọc dài ra.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét