Thứ Sáu, 3 tháng 8, 2012

8. 心を伝えるあいさつ- CHÀO HỎI BẰNG CẢ TẤM LÒNG



以前 、ヨーロッパ を旅行したとき、こんな経験をした。 観光 バスに乗ってあちらこちら 見て回った 時のことである 。
Izen, yōroppa o ryokō shita toki, kon'na keiken o shita. Kankō basu ni notte achira kochira mite mawatta toki no kotodearu.
Trước đây khi đi du lịch ở châu Âu tôi đã có một kinh nghiệm như thế này. Đó là chuyện lúc lên xe du lịch đi vòng vòng tham quan chỗ này, chỗ nọ.


私は三歳の孫 を抱いていた 。 バスに乗り合わせた 四十人ばかり の乗客 はみな外国人だった。
Watashi wa san-sai no mago o daite ita. Basu ni noriawaseta Yoto hito bakari no jōkyaku wa mina gaikoku hitodatta.
Tôi đang ôm đứa cháu 3 tuổi.  Hành khách khoảng 40 người cùng lên xe đều là người nước ngoài.


子供をかわいがる 人たちだとみえて 、私のそばを通る時に、孫 の顔を見てにっこり 笑ったり、手を振ったり 、孫 の手を握ったり 、あるいは 自国 の言葉で声をかけたり してくれる。 
 Kodomo o kawaigaru hito-tachida to miete, watashi no soba o tōru toki ni, mago no kao o mite nikkori warattari,-te o futtari, mago no te o nigittari, aruiwa jikoku no kotoba de koe o kake tari shite kureru . 

Lúc đi qua chỗ tôi, những người trông có vẻ yêu trẻ con, họ nhìn vào khuôn mặt của cháu tôi mỉm cười, vẫy tay và nắm tay hay là chào bằng tiếng của nước mình.

そのうちに 、一人の中年 の婦人 が突然 孫 の方に顔を寄せて 、日本語で「今日は」と言った。 意外な ことに私はびっくりして しまった。
Sono uchi ni, hitori no chūnen no fujin ga totsuzen mago no kata ni kao o yosete, nihongode `kyō wa' to itta. Igaina koto ni watashi wa bikkuri shite shimatta.
Lúc đó. một phụ nữ trung niên đột nhiên ghé mặt về phía cháu tôi và nói Konnichiwa bằng tiếng Nhật. Tôi thì không mong chờ như vậy nên rất ngạc nhiên.


いかにも 人の良さそうな 笑顔 だった。 おそらく その人は日本に来たことがあるのだろう。 日本語を覚えていて、しかも 、私たちが日本人であることを知って、わざわざ 日本語であいさつをしてくれたのだろう。 私はこういう人たちに大変親しみ を感じた。 
 Ikanimo hito no yo-sa-sōna egaodatta. Osoraku sono hito wa Nihon ni kita koto ga aru nodarou. Nihongo o oboete ite, shikamo, watashitachi ga nihonjindearu koto o shitte, wazawaza nihongo de aisatsu o shite kureta nodarou. Watashi wa kōiu hito-tachi ni taihen shitashimi o kanjita.

. Khuôn mặt của bà trông thật có vẻ là người tốt. Có lẽ bà đã có lúc sống ở Nhật.. Có lẽ bà nhớ tiếng Nhật, hơn nữa, biết chúng tôi là người Nhật nên cố gắng chào hỏi bằng tiếng Nhật chăng? Tôi có cảm giác rất thân thiết với người như thế.

こんな時、日本人だったらどうだろうか。 知らない人同士 がバスに乗り合わせた ら、互いに あいさつをするだろうか。 どちらかと言うと 、あまり話をしないのではないか と思われる 。
Kon'na toki, nihonjindattara dōdarou ka. Shiranaihito dōshi ga basu ni noriawaseta ra, tagaini aisatsu o surudarou ka. Dochira ka to iu to, amari hanashi o shinai node wanai ka to omowa reru.
Lúc đó, nếu là người Nhật thì sao ta? Nếu lên cùng xe, cùng nhóm với những người không quen biết, sẽ chào hỏi nhau không? Biết nói sao đây? Thường thì người Nhật được nghĩ là không nói nhiều.


殊に 私たちみたいな 子供連れの 外国人がいたら、その人たちに対して どんな態度 をとる だろうか。 おそらく 積極的に 声をかける人は少ないだろう。 知らない人と話すのは恥ずかしい、めんどうだ などと大部分 の人が思ってしまうのではないか 。
 Kotoni watashitachi mitaina kodomo-dzure no gaikoku hito ga itara, sono hito-tachi ni taishite don'na taido o torudarou ka. Osoraku sekkyokutekini koewokakeru hito wa sukunaidarou. Shiranaihito to hanasu no wa hazukashī, mendōda nado to daibubun no hito ga omotte shimau node wanai ka.


Đặc biệt là nếu có người nước ngoài dẫn theo trẻ con như chúng tôi thì người Nhật sẽ có thái độ với những người đó như thế nào?  Có lẽ sẽ có ít người cất giọng chào hỏi tích cực. Việc nói chuyện với người không quen biết thì cảm thấy ngại ngùng  và có lẽ phần lớn người ta nghĩ là phiền phức nhỉ?

例えば、こんなこともあった。 ある日 の朝、ホテルの中庭 を散歩していたら 、年配の 夫婦 に会った。 すれちがう 時に、「グッドモーニング」と声をかけられた。 私は実は 、黙って 通り過ぎよう と思っていたから、向こう からあいさつをされて、どぎまぎして しまった。
Tatoeba, Konna koto mo atta. Aru Ni~Tsu no asa, hoteru no nakaniwa o sanpo shite itara, nenpai no fūfu ni atta. Surechigau toki ni,`guddomōningu' to koe o kake rareta. Watashi wa jitsuwa, damatte tōrisugiyou to omotte itakara, mukō kara aisatsu o sa rete, dogimagi shite shimatta.  

Chẳng hạn, có một chuyện như thế này. Có một buổi sáng nọ, lúc đang tản bộ trong vườn của khách sạn thì tôi đã gặp một đôi vợ chồng lớn tuổi. Lúc đi ngang qua, họ đã cất tiếng chào "good morning". Thật tình thì tôi đã định là im lặng mà đi qua nhưng được họ chào hỏi thì thấy luống cuống.

むろん 何でも外国人のまねをした方がいいと考えているわけではない が、出会った 時に、声をかけるのは大事なことだと思われる 。 黙って 頭を下げても 、目礼 をしても、相手 にはこちらの気持ちが 伝わる だろう。
Muron nani demo gaikoku hito no mane o shitahōgaī to kangaete iru wakede wa naiga, deatta toki ni, koewokakeru no wa daijina kotoda to omowa reru. Damatte atama o sagete mo, mokurei o shite mo, aite ni wa kochira no kimochi ga tsutawarudarou.

Dĩ nhiên không phải nghĩ là cái gì làm theo người nước ngoài cũng tốt. nhưng lúc gặp gỡ thì chuyện cất tiếng chào hỏi thiết nghĩ là chuyện quan trọng. Dù là im lặng gật đầu, dù là chào qua ánh mắt thì cũng là chuyện cho người khác hiểu cảm giác của mình nhỉ.

しかし、言葉を 添えた 方がいっそう 気持ちが 通じる のではないだろうか 。 朝、出会った 時、元気な声で「おはようございます」と言えば、相手 も気分 がいいだろう。
Shikashi, kotoba o soeta kata ga issō kimochi ga tsūjiru node wanaidarou ka. Asa, deatta toki, genkina koe de `ohayōgozaimasu' toieba, aite mo kibun ga īdarou.
Nhưng việc kèm theo lời nói thì có thể nói là chuyển tải cảm xúc tốt hơn. Lúc gặp nhau buổi sáng, nếu nói với giọng khỏe mạnh tươi vui " おはようございます" thì có lẽ người nghe cũng vui.


感謝 をする時に、心を こめて 「ありがとうございます」と言えば、相手 も喜ぶだろう。 言葉は、自分の心を 相手 に伝える ものである。 できるだけはっきりと 言葉に出して 互いに 心を 伝え合い たいものである 。
 Kansha o suru toki ni, kokoro o komete `arigatōgozaimasu' toieba, aite mo yorokobudarou. Kotoba wa, jibun no kokoro o aite ni tsutaeru monodearu. Dekirudake hakkiri to kotoba ni dashite tagaini kokoro o tsutae aitai monodearu.

 Lúc cảm ơn, từ đáy lòng mình mà nói   「ありがとうございます」 thì người nghe cũng mừng chứ. Lời nói là để chuyển tải cảm xúc lòng mình đến đối tượng. Nếu có thể thì thật là muốn cùng nhau nói rõ ràng những lời mà có thể diễn tả được lòng mình.




伝える  たえる  truyền đạt
リスト  スト   danh sách
態度  いど    thái độ
態度をとる  たいど    có thái độ
衣服  ふく    y phục
以前  ぜん    trước đây
ヨーロッパ  ーロッパ  châu Âu
観光  んこう    tham quan
あちらこちら  ちらこちら    đây đó
見て回った・見て回る  みてまわった・てまわる    đi vòng vòng xem
~。・・・・時のことである: là lúc
孫      cháu
抱いていた・抱く  だいていた・ : ôm
乗り合わせた・乗り合わせる  のりあわせた・のりあわせ    cùng lên xe
(四十人)ばかり(の)  んじゅうにんばかりの    khoảng 40 người
乗客  じょうきゃく    hành khách
かわいがる  わいが    có vẻ yêu
(子供をかわいがる人たちだ)とみえて・~とみえる  (こどもをかわいがるひとたちだ)とみえて・~とみ : nhìn có vẻ yêu trẻ con
にっこり  っこ     mĩm cười thân thiện
振ったり・振る  ふったり・ふ    vẫy
握ったり・握る  にぎったり・にぎる    nắm
あるいは  いは    hoặc là
自国  こく   nước mình
声をかけたり・声をかける  こえをかけたり・こえをかける : cất tiếng
そのうちに     lúc đó
中年  ちゅうねん    lớn tuổi
婦人  じん    phụ nữ
突然  つぜん    đột nhiên
寄せて・寄せる  よせて・よせる    ghé
意外な  がいな    ngoài mong đợi
(意外なこと)に(びっくりする)     ngạc nhiên
いかにも  にも    nhìn thì thấy thật sự
人の良さそうな  ひとのよさそうな    có vẻ là người tốt
笑顔  がお    khuôn mặt tươi cười
おそらく     có lẽ
しかも     hơn nữa
わざわざ(~する)     làm đủ thứ, mất công
親しみ  たしみ    thân thiết
(知らない人)同士  (しらないひと)どうし    đồng loại
互いに  がいに    cùng nhau
どちらかと言うと     nói sao đây
(思ってしまう)のではないか     chẳng phải nghĩ là
思われる     được nghĩ
殊に     kotoni: đặc biệt
(私たち)みたいな  わたしたちみたいな    
子供連れの  こどもづれの    dẫn theo trẻ con
(その人たち)に対して     đối với
態度  いど   thái độ
態度をとる  たいどをとる    có thái độ
積極的に  っきょくてきに    tích cực
めんどうだ     phiền phức
大部分  いぶぶん    phần lớn
ある日     một ngày nọ
中庭     vườn ở giữa hai khu nhà
年配の    nenpai-  lớn tuổi
夫婦     fuufu đôi vợ chồng
散歩していたら、夫婦に会った   さんぽしていたら、ふうふにあった  : đang đi dạo thì gặp 2 vợ chồng
すれちがう     đi ngang qua
実は      thật tình là
黙って・黙る  だまって・だ    im lặng
通り過ぎよう・通り過ぎる  とおりすぎよう・とおりすぎ    đi qua
向こう      bên đó
どぎまぎして・どぎまぎする     hồi hộp
むろん     dĩ nhiên
(考えている)わけではない  かんがえているわけではない    không phải là nghĩ
出会った・出会う  であった・で    găp nhau
頭を下げても・頭を下げる  あたまをさげても・あたまをさ    gật đầu
目礼  くれい    chào bằng ánh mắt
相手  いて    đối tượng
伝わる  たわる    truyền đạt
気持ちが伝わる  きもちがつたわる    truyền đạt cảm xúc
添えた・添える  そえた・そえる    kèm thêm
言葉を添える  ことばをそえる    kèm thêm lời nói
いっそう     hơn cả
通じる  うじる    thông qua
気持ちが通じる  きもちがつうじる    thông qua cảm xúc
(気持ちが通じる)のではないだろうか  (きもちがつうじる)のではないだろうか    có thề nói là
気分  ぶん    cảm giác
感謝  んしゃ    biết ơn
こめる     chứa đựng
心をこめて・心をこめる  こころをこめて・ころをこ    chứa đựng tình cảm
はっきりと     rõ ràng
言葉に出して・言葉に出す  ことばにだして・とばにだ    nói ra
伝え合いたい・伝え合う     cùng nhau truyền đạt, biểu hiện
(伝え合い)たいものである     được nghĩ ;à nên cùng nhau biểu hiện


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét