Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2012

As the Brush Moves: The Birth of Princess Kaguya

As the Brush Moves: The Birth of Princess Kaguya: A long time ago there was an old bamboo cutter. He went through fields and up hills to find bamboo and used it in many ways to make his livi...

Chủ Nhật, 5 tháng 8, 2012

13-1. 身振りと言語/ Cử chỉ và ngôn ngữ



「目は口ほどにものを言う」 ということわざがある。 これは、感情 のこもった 目つき が、口で言葉を伝える のと同じ程度の働きをする という意味である。 このほかにも 、身体 の部分を表す 言葉を含む 言い方には、「耳を 傾ける 」「胸を張る 」など、心の動き や状態 を表す ものが少なくない 。 このような表現 は、意志 や感情 を伝達 する時に、身振り が助けたり、支えたり していることを示している 。
 'Me ha kuchi hodo ni mono wo iu' to iu kotowaza ga aru. Kore wa, kanjō no komotta me-tsuki ga, kuchi de kotoba o tsutaeru no to onaji teido no hataraki o suru to iu imidearu. Kono hoka ni mo, karada no bubun o arawasu kotoba o fukumu iikata ni wa,`mimi o katamukeru'`munewoharu' nado, kokoro no ugoki ya jōtai o arawasu mono ga sukunakunai. Kono yōna hyōgen wa, ishi ya kanjō o dentatsu suru toki ni, miburi ga tasuke tari, sasae tari shite iru koto o shimeshite iru.
Người Nhật có câu: "Mắt thì cũng nói được như miệng,"Điều này có nghĩa là một đôi mắt chứa đầy cảm xúc thì có thể làm được việc mà miệng truyền đạt qua ngôn ngữ. Ngoài ra những từ mà có chứa từ biểu thị các bộ của cơ thể như "hướng tai về, ưỡn ngực ra"để diễn đạt hoạt động của tâm trí và trạng thái, không phải là ít. Những cách nói như thế này cho thấy cử chỉ cơ thể bổ trợ nhiều trong lúc truyền đạt cảm xúc và ý chí.

我々 の生活の中でよく使われるのは、顔や手を使う動作 であろう 。 首を縦の方向 に動かせば 、相手の言うことを認めた、即ち 賛成 したことになる。 横に振れば 、反対 だということを示す。 人差し指 を唇 のところに当てる のは、静かにしろ 、しゃべる な という合図 である。 恥ずかしい時には、手で頭をかく こともある。 仮に 、これらの動作 を全く 借りずに話をしようとしたら 、うまく いかない だろう。
Wareware no seikatsu no naka de yoku tsukawa reru no wa,-gao ya te o tsukau dōsadearou. Kubi o tate no hōkō ni ugokaseba, aite no iu koto o shitatameta, sunawachi sansei shita koto ni naru. Yoko ni fureba, hantaida to iu koto o shimesu. Hitosashiyubi o kuchibiru no tokoro ni ateru no wa, shizukani shiro, shaberu na to iu aizudearu. Hazukashī tokiniha,-te de atama o kaku koto mo aru. Karini, korera no dōsa o mattaku karizu ni hanashi o shiyou to shitara, umaku ikanaidarou.

Thường được dùng nhiều trong sinh hoạt của chúng ta có lẽ là những động tác sử dụng tay và mặt. Nếu cổ bạn chuyển động theo hướng thẳng đứng có nghĩa là đã thừa nhận điều mà đối tượng nói. Nghĩa là đã tán thành. Nếu cổ chuyển động theo chiều ngang cho thấy sự phản đối. Đặt ngón tay trỏ lên môi là dấu hiệu đừng nói chuyện,  hãy giữ yên lặng, Khi lúng túng thì đưa tay gãi đầu. Gỉa sử không dùng toàn bộ những động tác này mà chỉ nói chuyện thì chắc là việc biểu đạt không tốt lắm nhỉ?

これらの動作 がそれぞれの意味を表す のは、長い間の習慣によってできた 共通の 約束ごと だからである。 だから、文化の異なる民族 の間では、同じ身振り が別の 意味を持つことも珍しくない 。 日本では、手であご のあたり をなでる のは得意な 様子を表す ことがある。 ところが、イタリアでは、話が長くて、退屈 だという意味になる。 これは、退屈 な話を聞いていると、ひげが伸びる という伝説 があるためである。
Korera no dōsa ga sorezore no imi o arawasu no wa, nagaiai no shūkan ni yotte dekita kyōtsū no yakusokugotodakaradearu. Dakara, bunka no kotonaru minzoku no made wa, onaji miburi ga betsu no imi o motsu koto mo mezurashikunai. Nihonde wa,-te de ago no atari o naderu no wa tokuina yōsu o arawasu koto ga aru. Tokoroga, Itariade wa,-banashi ga nagakute, taikutsuda to iu imi ni naru. Kore wa, taikutsuna hanashi o kiite iru to, hi-ge ga nobiru to iu densetsu ga aru tamedearu.

Chuyện mà những động tác này biểu thị ý nghĩa như vậy là một quy ước chung được tạo ra bởi thói quen sau một thời gian dài. Vì vậy, giữa các dân tộc có nền văn hóa khác nhau thì cùng một cử chỉ cơ thể mà có ý nghĩa khác biệt, không phải là chuyện hiếm. Ở Nhật, khi dùng tay xoa cằm thì có nghĩa là đắc ý, nhưng ở Ý thì có nghĩa là buồn chán vì buổi nói chuyện dông dài.  Có truyền thuyết là hễ đang nghe chuyện mà thấy chán thì  râu mọc dài ra.

Thứ Bảy, 4 tháng 8, 2012

12-5. DANH NHÂN HIDEYO NOGUCHI 野口英世


5. 研究  その後 、清作 は、小林先生や友達のおかげで、左手の手術を受ける ことができた。 そして、治療の結果 、もとのとおり にはならないまでも 、かなり自由に使えるようになった。 清作 は、医学 のありがたさ をしみじみと 感じた。 そして、このことをきっかけ にして 、自分も偉い 医者になろうと心を決めたのだった。 清作 は、暇さえあれば 、勉強に励んだ そして、上京 して医師 になるための資格試験 を受ける ことにした。
Kenkyū sonogo, Kiyosaku wa, Kobayashi sensei ya tomodachi no okage de, hidarite no shujutsu o ukeru koto ga dekita. Soshite, chiryō no kekka, moto no tōri ni wa naranai made mo, kanari jiyū ni tsukaeru yō ni natta. Kiyosaku wa, igaku no arigata-sa o shimijimi to kanjita. Soshite, kono koto o kikkake ni shite, jibun mo erai isha ni narou to kokoro o kimeta nodatta. Kiyosaku wa, hima sae areba, benkyō ni hagenda. Soshite, jōkyō shite ishi ni naru tame no shikaku shiken o ukeru koto ni shita.


5. Nghiên cứu:   Sau đó, Seisaku, nhờ thầy Kobayashi và bạn bè, đã có thể phẫu thuật cánh tay trái. Kết quả của việc điều trị thì Seisaku không thể hoàn toàn phục hồi như bình thường nhưng đã có thể dùng tay khá thoải mái. Seisaku cảm thấy biết ơn Y học một cách sâu sắc.. Và đó là động cơ đưa Sesaku tới quyết tâm muốn trở thành một bác sĩ giỏi.. Hễ có thời gian rảnh rỗi là  Seisaku lao vào học. Và, ông đã  đến Tokyo, dự kỳ thi kiểm tra trình độ để trở thành bác sĩ.

東京に出た清作 は、どんな困難 にあっても 、望み を失わなかった 生活のため働くかたわら 、夜学 で受験 勉強を続け、試験に合格 した。 それは二十歳の時だった。 の夢 はついに 実現 したのである。

 Tōkyō ni deta Kiyosaku wa, don'na kon'nan ni atte mo, nozomi o ushinawanakatta. Seikatsu no tame hataraku katawara, yagaku de juken benkyō o tsudzuke, shiken ni gōkaku shita. Sore wa hatachi no tokidatta. Kare no yume wa tsuini jitsugen shita nodearu.


Lúc ở Tokyo, dù khổ cực đến đâu, Sekaku vẫn không nguôi hy vọng. Ngoài việc lao động kiếm sống, ông đã theo học trường ban đêm và thi đậu. Đó là lúc ông được 20 tuổi. Giấc mơ của ông cuối cùng đã thành hiện thực.

清作 のそれ以後 の足跡 をたどってみよう
Kiyosaku no sore-igo no ashiato o tadotte miyou.
Chúng ta hãy cùng dõi theo bước chân của Sesaku.

21歳 伝染病 研究所に入る。名を英世と 改める
  21-Sai densenbyō kenkyūjo ni hairu. Na o Hideyo to aratameru.
21 tuổi: vào viện nghiên cứu bệnh truyền nhiễm, đổi tên thành Hideyo.

24歳 米国 に渡る 。(30年近く研究生活を続ける。)

24-Sai Beikoku ni wataru. (30-Nen chikaku kenkyū seikatsu o tsudzukeru. )
24 tuổi: sang Mỹ (tiếp tục công việc nghiên cứu gần 30 năm)

25歳 蛇(へび)の毒 に関する 研究をまとめ、米国 の人たちに認められる
25-Sai hebi (hebi) no doku ni kansuru kenkyū o matome, Beikoku no hito-tachi ni mitome rareru.
25 tuổi: tóm tắt nghiên cứu có liên quan đến nọc độc của rắn, được người Mỹ công nhận

2733歳 ロックフェラー 医学 研究所で蛇の毒 の研究を続ける。

 27 ~ 33-Sai rokkuferā igaku kenkyūjo de hebi no doku no kenkyū o tsudzukeru.
27-33 tuổi: tiếp tục nghiên cứu về nọc rắn ở viện nghiên cứu Rockerfeller.

3438歳 医学 博士 の学位を受ける  病原菌 の研究を続ける。  日本に帰り、身内 の人々や恩師 と再会 する。  研究が高く評価 され、ノーベル賞 候補 になる。
34 ~ 38-Sai igaku hakase no gakui o ukeru. Byōgenkin no kenkyū o tsudzukeru. Nihon ni kaeri, miuchi no hitobito ya onshi to saikai suru. Kenkyū ga takaku hyōka sa re, nōberu-shō kōho ni naru.


34-38 tuổi: nhận học vị tiến sĩ y học. Tiếp tục nghiên cứu những tác nhân gây bệnh. Trở về Nhật, thăm lại ân nhân và những người thân trong gia đình. Được đánh giá cao trong nghiên cứu. Được đề cử giải Nobel.

3951歳 黄熱病 の研究に熱中 する。  研究のため、中・南米 に渡り、アフリカにも行く  現地 の医師 の指導 に当たる  51歳の時、英世自身も黄熱病 にかかり、倒れる
39 ~ 51-Sai ōnetsubyō no kenkyū ni netchū suru. Kenkyū no tame,-chū Nanbei ni watari, Afurika ni mo iku genchi no ishi no shidō ni ataru. 51-Sai no toki, Hideyo jishin mo ōnetsubyō ni kakari, taoreru. 


39-51 tuổi: tận tâm nghiên cứu về bệnh sốt vàng da. Để nghiên cứu, ông đã qua Trung, Nam Mỹ, cũng đến Châu Phi, trực tiếp hướng dẫn bác sĩ địa phương. 
Vào năm 51 tuổi, Hideyo mắc bệnh sốt vàng da mà chết.

 英世が葬られた ニューヨーク の墓 には、英語で“野口英世 。この偉人 は、科学に一生 をささげた 。 彼 は、全人類 のために生き 、全人類 のためにこの世を去った 。”と記されている 。
. Hideyo ga hōmurareta nyūyōku no haka ni wa, eigo de “noguchi hideyo. Kono ijin wa, kagaku ni isshō o sasageta. Kare wa, zen jinrui no tame ni iki, zen jinrui no tame ni konoyo o satta. ” To Shirusa rete iru.
 Ông được  mai táng ở nghĩa trang New York. Trên bia mộ có khắc bằng tiếng Anh "Hideyo Noguchi, vị vĩ nhân đã dành cả cuộc đời cho khoa học.  Ông sống vì nhân loại, và đã rời khỏi thế giới này cũng vì nhân loại".



12-3.4. DANH NHÂN HIDEYO NOGUCHI 野口英世



3 友達  清作 が小川 のそばで絵をかいている ところへ 、友達がやって来た 。 「おい 、左手で田んぼ に石投げ をしようか。おまえみたいな やつ にできるかな 。」 できそうもない ことを言って、手の不自由な清作 をからかったり いじめたり するのだ。 清作 も負けてはいない。 「いやだよ 。田んぼ に石 なんか 投げるものじゃない よ。」と友達に向かって 言い返す のだった。
Tomodachi Kiyosaku ga Ogawa no soba de e o kaite iru tokoro e, tomodachi ga yattekita. `Oi, hidarite de tanbo ni ishinage o shiyou ka. Omae mitaina yatsu ni dekiru ka na.' Deki-sō mo nai koto o i~tsu te,-te no fujiyūna Kiyosaku o karaka~tsu tari ijime tari suru noda. Kiyosaku mo makete wa inai. `Iyada yo. Tanbo ni ishi nanka nageru mono janai yo.' To tomodachi ni mukatte iikaesu nodatta.

Bạn bè: Lúc Sesaku đang vẽ tranh cạnh một con sông nhỏ, các bạn đã đến: “Ê, mày thử ném đá vào ruộng bằng cánh tay trái coi. Cái thằng như mày thì làm được không chứ hả?”.  Nói những chuyện mà biết là không thể làm được là vì chúng muốn trêu chọc, hiếp đáp Sesaku với cánh tay tàn tật thôi. Saseku cũng không chịu thua, hướng về phía chúng mà đáp trả:  “Mình ghét lắm. Cái chuyện ném đá vào ruộng đó.” 


しかし、優しい 友達もいた。 隣の代吉 (だいきち)君もその一人だった。 当時はまだ電灯がなかったので、ランプ を使っていたが、貧しい 清作 のうちでは、ランプ の油を買うのにも困っていた。 そのことを知った代吉 君は、自分のうちに清作 を呼んで、勉強させてくれた 。
 Shikashi, yasashī tomodachi moita. Tonari no dai Yoshi (dai kichi) kimi mo sono ichi-ridatta. Tōji wa mada dentō ga nakattanode, ranpu o tsukatte itaga, mazushī Kiyosaku no uchide wa, ranpu no abura o kau no ni mo komatte ita. Sono koto o shitta dai Yoshi-kun wa, jibun no uchi ni Kiyosaku o yonde, benkyō sa sete kureta.
Tuy nhiên cũng có những người bạn hiền lành. Cậu Daikichi ở cạnh nhà là một. Thời đó vì chưa có điện nên người ta chỉ thắp đèn dầu, nhưng nhà nghèo như Sesaku thì chuyện mua dầu cũng là khó. Daikichi biết được chuyện ấy, luôn gọi Sesaku sang nhà mình học cùng.

4 先生  そのころ の小学校は、四年までだった。 小学校を卒業した清作 は、一年間のコースに入った そのコース が終了 する時には、担任 ではなく、よその 学校の先生の試験を受ける ことになっていた  
Sensei sono ko ro no shōgakkō wa, shi-nen madedatta. Shōgakkō o sotsugyō shita Kiyosaku wa, ichinenkan no kōsu ni haitta. Sono kōsu ga shūryō suru tokiniha, tan'ninde wa naku, yoso no gakkō no sensei no shiken o ukeru koto ni natte ita.
Thầy giáo: Trường tiểu học lúc đó là 4 năm. Đã học xong bậc tiểu học, Sekaku theo học một khóa học 1 năm. Lúc sắp hoàn tất khóa học đó, giáo viên coi thi không phải là thầy giáo chủ nhiệm của lớp mà là một giáo viên của trường khác..


生徒たちは、失敗 したらどうしよう と、胸をドキドキさせながら 自分の番 を待っていた。 緊張 した清作 が名前を呼ばれ、先生の前の席に着いた 試験官 は、隣町 の小林という先生だった。 清作 の答えがあまりにも すばらしいので、先生は驚いた。 その時、清作 の左の手に目をとめ 、いろいろとうちのことなどを尋ねた そして、あとで詳しく話を聞いた小林先生は、勉強を続けたいという清作 の熱意 に心を動かされ 、自分が学資 を出す から、上の学校に進むようにと勧めた のであった
Seito-tachi wa, shippai shitara dō shiyō to, mune o dokidoki sa senagara jibun no ban o matteita. Kinchō shita Kiyosaku ga namae o yoba re, sensei no mae no seki ni tsuita. Shiken-kan wa, tonarimachi no Kobayashi to iu senseidatta. Kiyosaku no kotae ga amarini mo subarashīnode, sensei wa odoroita. Sonotoki, Kiyosaku no hidari no te ni me o tome, iroiro to uchi no koto nado o tazuneta. Soshite, ato de kuwashiku hanashi o kiita Kobayashi sensei wa, benkyō o tsudzuketai to iu Kiyosaku no netsui ni kokoro o ugokasa re, jibun ga gakushi o dasukara,-jō no gakkō ni susumu yō ni to susumeta nodeatta.

Lũ học trò trong lúc đợi đến lượt vào thi, đứa nào trống ngực cũng  đập thình thịch và lo sợ bị rớt. Bị gọi tên, Sesaku căng thẳng đi vào. Cậu đến chỗ ngồi trước mặt thầy giáo. Thầy hỏi thi là thầy Kobayashi, một giáo viên ở làng nhỏ kế bên. Những câu trả lời của Saseku quá tốt  làm thầy rất đỗi ngạc nhiên. Nhìn vào cánh tay trái của Sesaku, thầy hỏi rất nhiều điều. Rồi  thầy lắng nghe từng chi tiết, cảm động vì sự hiếu học của Sesaku, Thầy đã bỏ tiền túi ra đóng học phí, cho Sesaku đi học bậc cao hơn.


12-2. DANH NHÂN HIDEYO NOGUCHI 野口英世



これは、野口(のぐち)英世(ひでよ) が二つの時のことである。 英世は、小さい時の名前を清作 といった。 野口清作 は、1876年(明治9年)に、福島県 の猪苗代湖 (いなわしろこ)の近くにある小さな農村 に生まれた。
Kore wa, Noguchi (no guchi) Hideyo (Hideyo) ga futatsu no toki no kotodearu. Hideyo wa, chīsai toki no namae o Kiyosaku to itta. Noguchi Kiyosaku wa, 1876-nen (Meiji 9-nen) ni, Fukushimaken no Inawashiroko (ina washiro ko) no chikaku ni aru chīsana nōson ni uma reta.

Đây là thời điểm thứ hai trong cuộc đời của Hydeyo Noguchi. Sesaku là tên được gọi khi ông còn nhỏ. Noguchi Sesaku đã được sinh ra vào năm 1876 (Năn thứ 9 Minh Trị) ở một làng nhỏ, gần hồ Inawashiro ở tỉnh Fukushima.

2 母  
清作 のうちには、田と畑が少しあるだけで、父も母も、よその うちへ手伝いに行かなければ、生活はできなかった。 少しの暇も惜しんで 働き続ける 親の姿 を見ると、小学生の清作 も、じっと してはいられない気持ちになった 。 片手 が悪くても、田畑 の手伝いぐらいは できないことはあるまい 。 また、川で魚を取って売れば、家計 も少しは楽になるだろう、と清作 は思い、学校をやめようと決心した.
Kiyosaku no uchi ni wa, ta to hata ga sukoshi aru dake de, chichi mo haha mo, yoso no uchi e tetsudai ni ikanakereba, seikatsu wa dekinakatta. Sukoshi no hima mo oshinde hataraki tsudzukeru oya no sugata o miru to, shōgakusei no Kiyosaku mo, jitto shite wa i rarenai kimochi ni natta. Katate ga warukute mo, tahata no tetsudai gurai wa dekinai koto waarumai. Mata, kawa de sakana o totte ureba, kakei mo sukoshi wa raku ni narudarou, to Kiyosaku wa omoi, gakkō o yameyou to kesshin shita.

2. Mẹ : Lúc Sesaku còn nhỏ, nhà chỉ có một ít ruộng rẫy, cha mẹ nếu không đi làm công cho các gia đình khác thì không đủ sống. Nhìn thấy cha mẹ làm việc đầu tắt mặt tối, không có lúc nghỉ ngơi. dù còn học tiểu học, lòng Sesaku luôn không yên. Dù một cánh tay bị tật mà Sesaku  trong chuyện ruộng rẫy không có gì mà không làm. Lại nghĩ, nếu đi bắt cá ở sông, đem bán thì có thể phụ giúp đôi chút, Sesaku đã định thôi học.

しかし、清作 がその話をすると 、母は、「わたしたちは、いつだって おまえ がかわいい から、がんばっているんだよ。 気持ちは、本当にありがたい が、暇があったら、勉強をしなさい。 しっかり 勉強して、立派な 人になってほしい んだよ。 それだけを楽しみ にして おまえ を育ててきたんだから。」と涙を流しながら 言い聞かせた。
Shikashi, Kiyosaku ga sono hanashi o suru to, haha wa,`watashi-tachi wa, itsu datte omae ga kawaīkara, ganbatte iru nda yo. Kimochi wa, hontōni arigataiga, hima ga attara, benkyō o shi nasai. Shikkari benkyō Shite, rippana hito ni natte hoshī nda yo. Sore dake o tanoshimi ni shite omae o sodatete kita ndakara.' To namida o nagashinagara iikikaseta.

Tuy nhiên hễ nói đến chuyện đó thì mẹ luôn vừa khóc vừa nói :"Ba mẹ vì thương con mà luôn gắng sức. Con biết nghĩ như vậy thì mẹ rất vui lòng, nhưng nếu có thời gian rảnh thì ba mẹ muốn con  hãy cố gắng học để thành nhân. Chỉ cần như vậy thôi. ba mẹ cũng rất vui để mà nuôi con"


12-1. DANH NHÂN HIDEYO NOGUCHI - 野口英世



1 やけど  
農家では田植え が始まった。 一年中で最も多忙な 時期である。 一軒 の小さな家の戸口 に、不安 げに 立っていた女の子が、母親の姿 を見つけて駆け出してきた 。 「お母さん。お帰りなさい。」 「よく留守番をしてくれた ね。いい子だ。いい子だ。清作 (せいさく)は。」 「よく眠っている よ。ねえ 、お母さん、おなかすいたよ。」 「よしよし 、今すぐ用意してあげるからね。」

Yakedo nōkade wa taue ga hajimatta. Ichinenjū de mottomo tabōna jikidearu. Ikken no chīsanaka no toguchi ni, fuan-ge ni tatte ita on'nanoko ga, hahaoya no sugata o mitsukete kakedashite kita. `Okāsan. Okaerinasai.' `Yoku rusuban o shite kureta ne. Īkoda. Īkoda. Kiyosaku (sei saku) wa.' `Yoku nemutte iru yo. Nē, okāsan, onaka suita yo. ' `Yoshi yoshi, ima sugu yōi shite agerukara ne.'

1. VẾT BỎNG:
Nông dân đã bắt đầu cấy mạ. Đây là thời gian bận rộn nhất trong năm. Ở ngưỡng cửa của một căn nhà nhỏ, một bé gái có vẻ bồn chồn đứng trông và đã nhìn thấy bóng dáng tất tả của mẹ. "Mẹ đã về!""Con trông nhà giỏi lắm, thật là một đứa bé ngoan, Seisaku đâu?". "Nó đang ngủ ạ. Mẹ ơi, con đói bụng rồi", Được rồi, được rồi, mẹ đi làm cơm ngay đây."

疲れた足を 引きずる ようにして 、田んぼ から帰って来た母は、一休みする 暇もなく 、夕御飯 の支度 にとりかかった 。 いろり のそばでは、かわいい赤ん坊 が、すやすやと 眠っていた 。 母は、その寝顔 を見ると、安心して 、裏の畑へ野菜を取りに行った。
Tsukareta ashi o hikizuru yō ni shite, tanbo kara kaette kita haha wa, hitoyasumi suru hima mo naku, yūgohan no shitaku ni torikakatta. Irori no sobade wa, kawaī akanbō ga, suyasuya to nemutte ita. Haha wa, sono negao o miru to, anshin shite, ura no hata e yasai o tori ni itta.
Lê đôi chân mệt mỏi, người mẹ mới trở về từ cánh đồng, không kịp nghỉ ngơi, vội vã đi chuẩn bị những thứ cần thiết cho bữa tối. Gần bếp sưởi, ,một em bé dễ thương đang ngủ ngon lành. Người mẹ nhìn vào khuôn mặt đứa bé đang ngủ say đó, yên lòng, đi hái rau ở miếng rẫy sau nhà.

もう、うす暗く なった畑で、母は懸命に 野菜を取っていた。 すると 、突然赤ん坊 の激しい 泣き声 が聞こえてきた。 大急ぎで 家に駆け戻ってみたら、 家中に いろり の灰 が舞い上がっていた 。 眠っていた はずの 赤ん坊 が、いつはい出してきた のか、いろり に落ちていたのだ。 夢中で 抱き上げた 時には、もう赤ん坊 の左手が真っ赤に 焼けただれていた.
Mō, usu kuraku natta hata de, haha wa kenmei ni yasai o totte ita. Suruto, totsuzen akanbō no hageshī nakigoe ga kikoete kita. Ōisogi de ie ni kakemodo tte mitara, iejū ni irori no hai ga maiagatte ita. Nemutte ita hazu no akanbō ga, itsu haidashite kita no ka, irori ni ochite ita noda. Muchūde dakiageta tokiniha, mō akanbō no hidarite ga makka ni yake tadarete ita.

Trong vườn, trời dần tối, người mẹ cần mẫn hái rau. Bỗng, bà nghe tiếng khóc thét của đứa bé.Khi bà hớt hải chạy vào nhà thì bụi tro từ bếp đã bay lên mù mịt. Đứa bé tưởng là đang ngủ say, không biết từ lúc nào đã bò ra và bị rơi xuống bếp. Khi bà hốt hoảng nâng con lên thì cánh tay trái của nó đã bị phồng rộp đỏ ửng.


                                           いろり: lò sưởi Nhật (dùng để sưởi hay nấu ăn)
                                       

11-1. ガラスの利用: Ứng dụng của thủy tinh



ガラスは、私たちの暮らし に大変役立っている 。 ちょっと 周囲 を見回した だけでも 、数え きれない ほど のガラス製品に囲まれている ことに気づく だろう。
Garasu wa, watashitachi no kurashi ni taihen yakudatte iru. Chotto shūi o mimawashita dake demo, kazoe kirenai hodo no garasu seihin ni kakoma rete iru koto ni kidzukudarou.
Thủy tinh đã giúp rất nhiều cho cuộc sống của chúng ta.  Chỉ nhìn xung quanh một chút, bạn sẽ nhận thấy rằng chúng ta đang được bao quanh bởi các sản phẩm thủy tinh, nhiều đến độ không thể đếm hết được.

ガラスは、木や石と違って 、人間が物を作るために生み出した 、最初の 人工 的な材料である。 約五千年前に作られ、長い歴史を持つガラスには、優れた 性質がたくさんある。
 Garasu wa, ki ya ishi to chigatte, ningen ga mono o tsukuru tame ni umidashita, saisho no jinkō-tekina zairyōdearu. Yaku go sen-nen mae ni tsukura re, nagai rekishi o motsu garasuni wa, sugureta seishitsu ga takusan aru.
 Khác với gỗ và đá, thủy tinh đã được con người tạo ra, là vật liệu nhân tạo đầu tiên. Được làm ra khoảng 5.000 năm trước đây, trong thủy tinh có chứa một lịch sử lâu dài, có nhiều đặc tính tuyệt vời.

その主なものを挙げると、熱に溶けやすく 、どんな形にでも加工 しやすい、透明で 光を通す 、水や空気を通さない、などの性質である。 これらの性質を生かして 、家や乗り物の窓のガラス、コップ やびん、レンズ や鏡 、蛍光灯 などの製品が作られている。
  Sono omona mono o ageru to, netsu ni toke yasuku, don'na katachi ni demo kakō shi yasui, tōmeide hikariwotōsu, mizu ya kūki o tōsanai, nado no seishitsudearu. Korera no seishitsu o ikashite,-ka ya norimono no mado no garasu, koppu ya bin, renzu ya kagami, keikōtō nado no seihin ga tsukura rete iru.
Hễ nói về những điểm chính thì thủy tinh có tính chất như là thứ dễ nóng chảy bởi nhiệt, kiểu dáng nào cũng dễ tạo, vì trong suốt nên ánh sáng xuyên qua được, nước và không khí không thể đi qua. Tận dụng những đặc tính này, các sản phẩm kính như cửa nhà, cửa xe, bình, cốc, tròng kính, gương, đèn huỳnh quang v.v.. đã được làm ra.

そして、人間は、さまざまなガラス製品を作っただけでなく、原料の組み合わせ を変えることによって、より 優れた 性質のガラスを作り出す ことに成功 した。 化学薬品 を入れるびんに使われる、薬に強い ガラス、なべ に使われる耐熱性 のガラスなどは、その例である。
Soshite, ningen wa, samazamana garasu seihin o tsukutta dakedenaku, genryō no kumiawase o kaeru koto ni yotte, yori sugureta seishitsu no garasu o tsukuridasu koto ni seikō shita. Kagaku yakuhin o ireru bin ni tsukawa reru,-yaku ni tsuyoi garasu, nabe ni tsukawa reru tainetsu-sei no garasu nado wa, sono-reidearu.
Và, con người không chỉ tạo ra nhiều loại sản phẩm thủy tinh mà cũng đã thành công trong việc tạo ra loại thủy tinh có tính chất tốt hơn bằng cách thay đổi hợp chất của nguyên liệu. Chẳng hạn như những loại thủy tinh có tính chịu nhiệt cao đang được sử dụng như chai, lọ chứa hóa chất, nồi, ly chống hóa chất,v.v.. là một ví dụ.

また、優れた 性質のガラスは、製法 を変えることによっても作り出された。 例えば、自動車の窓やビルのドアには、強い衝撃 を受けても、ひび が入る だけで、かけら が飛び散ら ないガラスや、割れても鋭く とがった 破片 にならず、粒 のような破片 になるガラスが使用されている。
Mata, sugureta seishitsu no garasu wa, seihō o kaeru koto ni yotte mo tsukuridasa reta. Tatoeba, jidōsha no mado ya biru no doa ni wa, tsuyoi shōgeki o ukete mo, hibi ga hairu dake de, kake-ra ga tobichiranai garasu ya, warete mo surudoku togatta hahen ni narazu, tsubu no yōna hahen ni naru garasu ga shiyō sa rete iru.
Ngoài ra, kính mà có các đặc tính tuyệt vời, cũng được sản xuất bằng cách thay đổi phương thức. Ví dụ, cửa của nhà cao tầng và cửa xe, ngay cả khi bị va đập mạnh chỉ bị nứt chứ không phải là những mảnh vỡ văng khắp nơi; và dẫu bị vỡ cũng không là những mảnh sắc nhọn mà là những mảnh vỡ như hạt ngũ cốc; loại kính như vậy đang được sử dụng.

暮らし くらし: cuộc sống
役立っている・役立つ やくだっている・やくだつ: có ích
周囲 しゅうい: chu vi, xung quanh
見回した・見回す みまわす: nhìn xung quanh
~だけでも: chỉ có
ちょっと見回しただけでも ちょっとみまわしただけでも: hễ nhìn xung quanh một chút thì chỉ thấy
~きれない: không thể
~ほど: khỏang
数えきれないほどの かぞえきれないほどの: không thể đếm xuể
囲まれている・囲まれる・囲む かこまれている・かこまれる・かこむ: bao quanh
気づく きづく: nhận ra
(石)と違って (いし)とちがって: khác với đá
生み出した・生み出す うみだした・うみだす: tạo ra
最初の さいしょの: đầu tiên
人工 じんこう: nhân tạo
人工的な じんこうてきな: có tính nhân tạo
優れた・優れる すぐれた・すぐれる: xụất sắc
溶けやすく・溶ける (とけやすく・とける): dễ nóng chảy
加工 (かこう): gia công
透明で・透明な (とうめいで・とうめいな): trong suốt
光を通す ひかりをとおす: ánh sáng xuyên qua
性質を生かして・生かす (せいしつをいかして・いかす): tận dụng
コップ: ly
レンズ: tròng kính
鏡 かがみ: gương
蛍光灯 (けいこうとう): đèn hùynh quang
組み合わせ (くみあわせ): kết hợp lại
より(優れた) より(すぐれた): tuyệt hơn
作り出す (つくりだす): làm ra
成功 (せいこう): thành công
薬品 (やくひん): dược phẩm
(薬)に強い (くすり)につよい: chống hóa chất
なべ: nồi
耐熱性 (たいねつせい): tính chịu nhiệt
製法 (せいほう): cách chế tạo
衝撃 (しょうげき): (xung kích): va đập
ひび: vết nứt
ひびが入る: có thể bị nứt
かけら: mảnh vỡ
飛び散る (とびちる): văng ra
鋭く・鋭い する(どく・するどい): bén nhọn
とがった・とがる: có hình nhọn
破片 (はへん): mảnh vỡ của đá, kim lọai
粒 (つぶ): hạt
活用 (かつよう): tiện dụng
溶かして・溶かす (とかして・とかす): bị tan chảy
穴 (あな) : lỗ
引き出す (ひきだす): kéo ra
繊維 (せんい): sợi
ガラス繊維 (ガラスせんい): sợi thủy tinh
綿 (わた): vải bông (cotton)
断熱材 (だんねつざい): vật liệu cách nhiệt
木綿 (もめん): bông vải
絹 (きぬ): lụa
燃えない・燃える (もえない・もえる): không cháy
消防服 (しょうぼうふく): đồ cứu hỏa
カーテン: màn cửa
適している・適する (てきしている・てきする): thích hợp
AがBに代わって・代わる: A thay cho B)
ヘルメット: helmet/ mũ bảo hiểm
ボート: chai
棒高とび (ぼうたかとび): nhảy sào
板 (いた): ván
~まで: cho đến
板にまで (いたにまで): cho đến ván gỗ
鉄に代わって、ヘルメットにガラス繊維が使用されている  (てつにかわって、ヘルメットにガラスせんいがしようされている)
結びつき (むすびつき): cột lại, buộc lại
深まっていく・深まる (ふかまっていく・ふかまる): lớn hơn, mạnh hơn
~にちがいない: chắc chắn
深まっていくにちがいない (ふかまっていくにちがいない)