Thứ Bảy, 13 tháng 10, 2012

17-3. 分ける・押さえる(手の機能): Phân loại & nắm giữ (Chức năng đôi tay)


こう見てくると 、右手と左手、右脳 と左脳 がバランスよく 補い合い 、協調し合っ てこそ 健全な 精神 活動 ができるといえる。 心を 統一 したり、神 に祈り をささげたり する時合掌 するという我々の行為 は、まさに このことを象徴的に 物語っている 。
Kō mite kuru to, migite to hidarite, unō to sanō ga baransuyoku oginaiai, kyōchō shi atte koso kenzen'na seishin katsudō ga dekiru to ieru. Kokoro o tōitsu shi tari,-shin ni inori o sasage tari suru toki gasshō suru to iu wareware no kōi wa, masani kono koto o shōchō-teki ni monogatari tte iru.
Nhìn điều này, có thể nói rằng hoạt động tinh thần có thể kiện toàn chính là nhờ tay trái và tay phải, não trái và não phải cân bằng, phối hợp,  hỗ trợ nhau tốt. Hành vi khi chúng ta chắp tay chí tâm cầu nguyện cho thấy điều này thật sự mang tính biểu tượng.

 さて 、現代はどうなっているのか。 このように優れた手の働きが次第に 危機的 状況 になっている。 家庭にしても 職場 にしても 、エレクトロニクス によって自動化 されるにしたがい 、手が使われなくなった。

Sate, gendai wa dō natte iru no ka. Kono yō ni sugureta te no hataraki ga shidaini kiki-teki jōkyō ni natte iru. Katei ni shite mo shokuba ni shite mo, erekutoronikusu ni yotte jidō-ka sa reru ni shitagai,-te ga tsukawa renaku natta.
Thế thì, việc gì hiện đang xảy ra? Hoạt động ưu việt  như thế này của đôi tay đang dần dần rơi vào một tình huống nguy ngập. Cùng với sự tự động hóa bởi các thiết bị điện tử, ngay cả ở nhà hay ở chỗ làm, đôi tay đã không còn được sử dụng.

この状況 が続いた末には 、両脳 はすっかり怠け者 になり、やがては退化 してしまうにちがいない。 現に 日本の子供たちは、鉛筆を削る ことも、果物の皮をむく ことも、はしで物をつまむ ことも、ふろしき で物を包むことも、服を畳む ことも、すべて手を使うことが下手になっている。

 Kono jōkyō ga tsudzuita sue ni wa, ryō nō wa sukkari namakemono ni nari, yagate wa taika shite shimau ni chigainai. Gen'ni Nihon no kodomo-tachi wa, enpitsu o kezuru koto mo, kudamono no kawa o muku koto mo, hashi de mono o tsumamu koto mo, furoshiki de mono o tsutsumu koto mo,-fuku o tatamu koto mo, subete te o tsukau koto ga Heta ni natte iru.
 Ở điểm cuối của tình trạng này, hai bán cầu não hoàn toàn trở nên lười biếng và chẳng mấy chốc chắc chắn sẽ bị thoái hóa.
Trẻ con Nhật Bản hiện nay, tất cả những chuyện dùng tay như chuốt bút chì, gọt vỏ trái cây, gắp thức ăn bằng đũa, gói đồ bằng khăn, gấp quần áo thì rất dở.

 自動販売 機 の前で、ボタンを押して品物が出てくるのを待っている人をよく見かける 。 実験用 の猿 がレバー を押しては 出てくるえさ を食べるシーン をつい 連想 してしまう。 人間の優れた手は、機械 文明 によって辱められている ようだ。

 Jidō hanbai-ki no mae de, botan o oshite shinamono ga dete kuru no o matte iru hito o yoku mikakeru. Jikken-yō no saru ga rebā o oshite wa detekuru esa o taberu shīn o tsui rensō shite shimau. Ningen no sugureta te wa, kikai bunmei ni yotte hazukashime rarete iru yōda
Có thể thường thấy cảnh mọi người chờ trước máy bán hàng tự động, ấn nút và hàng chạy ra. Nó làm tôi liên tưởng đến cảnh một con khỉ của phòng thí nghiệm ăn đồ ăn lấy ra bằng cách gạt cái cần máy. Bàn tay tuyệt vời của con người dường như đang bị nền văn minh cơ giới hạ thấp.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét