日本語には「分別 ができる」という表現がある。
この分別 はどのようにしてでき上がる のだろうか。
それは、直立 して自由に使えるようになった二本の手によってである。
言葉による思考 や推論 が発達する以前に 、子供は既に手によって分別 ができる。
人間の手は、脳 よりも一足先に 分別 し、考えるのである。
Nihongo ni wa `bunbetsu ga dekiru' to iu hyōgen ga aru. Kono bunbetsu wa dono yō ni shite dekiagaru nodarou ka. Sore wa, chokuritsu shite jiyū ni tsukaeru yō ni natta nihon no te ni yottedearu. Kotoba ni yoru shikō ya suiron ga hattatsu suru izen ni, kodomo wa sudeni te ni yotte bunbetsu ga dekiru. Ningen no te wa, nō yori mo ichi ashisaki ni bunbetsu shi, kangaeru nodearu.
Trong tiếng Nhật, có một thành ngữ là " Có thể phân biệt được". Sự phân biệt này thì được thực hiện như thế nào nhỉ? Đó là chuyện nhờ hai tay có thể hoạt động tự do và việc đứng thẳng lên. Trước khi suy nghĩ và lập luận bằng ngôn ngữ thì trẻ con đã có thể phân biệt nhờ vào hai tay rồi. Tay người thì nhận biết, phân biệt sớm hơn não một bước.
Tatte aruki hajimeta kodomo wa, minomawari no arayuru mono ni kyōmi o mochi,-te de furete mawaru. Tairana mono, dekoboko no aru mono, kudakeru mono, chigireru mono, otowotateru-mono, mugon no mono, nurete iru mono, kawaite iru mono, sawaru to kokoroyoi mono, fukaina mono. Kōshite kodomo no te wa, shokkaku ni yotte mono no seishitsu o shiri, bimyōna sai o bunbetsu suru. Akanbō no dankaide wa jibun to mono to wa kubetsu sa renakatta. Sunawachi,-mono o wakeru koto ga nakattakara, wakaru koto mo nakatta. Wakaru to wa wakeru koto na noda.
Trẻ con bắt đầu đứng lên và tập đi thì hứng thú với tất cả mọi vật xung quanh mình, sẽ sờ mọi thứ bằng tay. Vật bằng phẳng, vật gồ ghề, những mảnh vỡ, những vật bị rách, vật phát ra âm thanh, vật vô ngôn, vật ướt, vật khô, vật sờ thấy dễ chịu, vật sờ thấy khó chịu. Tay của trẻ khi làm thế này thì biết được tính chất của vật nhờ vào xúc giác, phân biệt được những điểm dị biệt vi tế. Ở giai đoạn ấu thơ, trẻ con không tách biệt được vật với mình. Có nghĩa là vì không phân loại sự vật được nên cũng không có sự hiểu biết. Hễ hiểu thì biết phân loại vậy.
Te de wakeru koto, koko ni wa sudeni shokubutsu-gaku ya kaibō-gaku nado no kongen ga aru. Shokubutsu gakusha wa, noyama o arukimawatte, shokubutsu to iu shokubutsu o saishū shi, konki yoku bunrui suru. Kaibō-gaku wa, jintai no naizō o kiriwake, komakai bubun ni made wakeiru. Kōshita kagaku-teki kōi mo, sakanobotte miru to, yōji no hokō to te no undō ni minamoto ga aru yō ni omoeru. Hito wa, kagaku to iu to, sugu genmitsuna ronri, hōsoku o omoiukaberu. Sore wa tashika ni tadashīga, honrai wa mono ni taisuru kodomo no jōnetsudearu koto o wasurete wa naranai. Shikamo, soreha,-bi no tankyū to dōyō ni, kiwamete kongen-tekina jōnetsudearu.
Chuyện mà phân loại được sự vật bằng tay, ở điểm này thì có cội nguồn như thực vật học và giải phẫu học. Nhà thực vật học thì sẽ đi khắp sơn địa để hái lượm thực vật và kiên nhẫn phân loại. Giải phẫu học thì cắt nhỏ những bộ phận của cơ thể người, đi vào phân tách tận cùng những phần nhỏ nhất. Những hành vi có tính khoa học như thế này, thử dõi tìm căn nguyên thì có thể nghĩ là bắt nguồn từ hoạt động của tay và bước đi của thời ấu nhi. Người ta, hễ nói về khoa học là nghĩ ngay đến những phép tắc và lý luận nghiêm nhặt. Hơn nữa, như trong việc theo đuổi cái đẹp, đó là một niềm đam mê rất cơ bản.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét