ところで 、日本の住まい はどうだったのか。 まず気候の面から考えてみよう 。 日本の冬は、寒いといっても 、東京でせいぜい 零下五、六度 程度だから、着るものを工夫するとか、火をたく とかによって 寒さをある程度は 防ぐ ことができる。
Tokorode, Nihon no sumai wa dōdatta no ka. Mazu kikō no men kara kangaete miyou. Nihon no fuyu wa, samui to itte mo, Tōkyō de seizei reika go, roku-do-teidodakara, kirumono o kufū suru toka, hi o taku toka ni yotte samu-sa o aruteido wa fusegu koto ga dekiru.
Nhà ở Nhật thì sao nhỉ? Trước hết hãy thử suy nghĩ từ góc độ khí hậu. Mùa đông ở Nhật thì dù nói là lạnh, nhưng ở Tokyo thì khoảng chừng dưới 5,6 độ là lạnh nhất nên nếu mặc quần áo đủ ấm hay là đốt lửa sưởi ấm thì có thể tránh được cái lạnh.
ところが、夏は、気温 が高い上に 、湿度 も高いため 、大変蒸し暑く感じられる 。 そこで 、昔の日本人は、夏を涼しく、清潔に 過ごせるように工夫をした。 昔ながらの 日本家屋 の取り外し のできるふすま やしょうじ 、少ない壁、これら はすべて 風を通す ため、役に立つ のである。
Tokoroga, natsu wa, kion ga takai ue ni, shitsudo mo takai tame, taihen mushiatsuku kanji rareru. Sokode, mukashi no nihonjin wa, natsu o suzushiku, seiketsu ni sugoseru yō ni kufū o shita. Mukashinagara no Nihon kaoku no torihazushi no dekiru fusu ma ya shōji, sukunai kabe, korera wa subete kaze o tōsu tame, yakunitatsu nodearu.
Tuy nhiên, vào mùa hè thì vì nhiệt độ cao, độ ẩm cao, nên rất oi bức. Do đó, người Nhật Bản xưa đã nghĩ cách để có thể trải qua mùa hè mát mẻ, dễ chịu. TỪ xưa cho đến nay thì nhà của người Nhật luôn có những cánh cửa giấy có thể tháo dỡ dễ dàng, ít tường ngăn, giúp cho nhà thoáng mát.
次に、材料の面から考えてみよう 。 これは、どの地域 でも、容易に 手に入れられる ものを利用していた。 北極圏 の雪、東南アジアの竹や木などみなそうである。 日本も例外 ではない。
Tsugini, zairyō no men kara kangaete miyou. Kore wa, dono chiiki demo, yōi ni te ni haire rareru mono o riyō shite ita. Hokkyokuken no yuki, Tōnan'ajia no take ya ki nado mina sōdearu. Nihon mo reigaide wanai
Kế đến, hãy thử nghĩ từ góc độ vật liệu. Dẫu là ở khu vực nào thì cũng dùng những thứ dễ kiếm. Là tuyết ở vùng Bắc cực hay tre, gỗ ở Đông Nam Á. Nhật bản cũng không phải là ngoại lệ.
外国の人は、よく、日本の家は木と紙でできていると言うそうだが、昔ながらの 日本家屋 は確かに 大部分の材料がそうである。 殊に柱 など骨組み は、ほとんどが木材 である。 これは、日本には昔から建築 に適した 木が豊富だったということが大きな理由であろう。
. Gaikoku no hito wa, yoku, Nihon no ie wa ki to kami de dekite iru to iu sōdaga, mukashinagarano Nihon kaoku wa tashika ni daibubun no zairyō ga sōdearu. Kotoni hashira nado honegumi wa, hotondo ga mokuzaidearu. Kore wa, Nihon ni wa mukashi kara kenchiku ni tekishita ki ga hōfudatta to iu koto ga ōkina riyūdearou.
Người nước ngoài thì thường nghe nói nhà người Nhật làm bằng gỗ và giấy. Từ xưa đến nay thì đúng là phần lớn nhà người Nhật làm bằng gỗ. Đăc biệt khung nhà thì hầu như làm bằng cây gỗ. Việc này thì có lẽ lý do chính là vì ngày xưa có nhiều loại gỗ thích hợp cho việc làm nhà chăng?
しかし、木造 の家屋 は、土台 が腐りやすい 、火災 を起こしやすい などという欠点 もある。 地震や台風で倒される 恐れもある 。 そこで 、最近では、金属 やセメント など鉱物質 の材料を多く用いている。
Shikashi, mokuzō no kaoku wa, dodai ga kusari yasui, kasai o okoshi yasui nado to iu ketten mo aru. Jishin ya taifū de taosa reru osore mo aru. Sokode, saikinde wa, kinzoku ya semento nado kōbutsu-shitsu no zairyō o ōku mochiite iru.
Tuy nhiên, nhà gỗ thì có nhược điểm là nền dễ bị mục hay dễ xảy ra hỏa hoạn...và cũng dễ bị sụp đổ vì động đất và bão. Vì vậy, trong những năm gần đây, nhiều người đã sử dụng các vật liệu như xi măng và khoáng sản kim loại. Việc này do công nghiệp của Nhật Bản phát triển , giao thông vận tải cũng phát triển nên đã dễ dàng có thể lấy bất cứ vật liệu từ nhiều nơi xa.
これは、日本の工業が発展 し、交通も発達 して、さまざまな 材料が遠く離れた ところからでも楽に入手 できるようになったからである。 また、外国の影響を受けて 、西洋風 の生活様式 を採り入れた 結果 でもある。 もっとも 、鉱物質 の材料を用いた家屋 には、通風 が悪くなりがちで 、湿気 が多くなるというような短所 もあり、どちらがいいとは単純には 決められない。
Kore wa, Nihon no kōgyō ga hatten shi, kōtsū mo hattatsu shite, samazamana zairyō ga tōku hanareta tokoro kara demo raku ni nyūshu dekiru yō ni nattakaradearu. Mata, gaikoku no eikyō o ukete, seiyō-fū no seikatsu yōshiki o toriireta kekkade mo aru. Mottomo, kōbutsu-shitsu no zairyō o mochiita kaoku ni wa, tsūfū ga waruku nari-gachide, shikke ga ōku naru to iu yōna tansho mo ari, dochira ga ī to wa tanjun ni wa kime rarenai.
Nó cũng là kết quả của ảnh hưởng nước ngoài, thông qua cách sống theo phong cách phương Tây. Tuy vậy, việc nhà mà dùng vật liệu khoáng chất thì cũng có nhược điểm như không thông gió tốt, ẩm độ cao, vì thế cũng khó mà nói đằng nào thì tốt hơn.
長い歴史の間に、住まい は、単に 自然から身 を守るばかりでなく 、生活を豊かにするものとなってきた。 今後も 、いっそう丈夫で、合理的な 、楽しい 住まい を目標 に工夫が続けられていくことであろう。
Nagai rekishi no ma ni, sumai wa, tan'ni shizen kara mi o mamoru bakaridenaku, seikatsu o yutaka ni suru mono to natte kita. Kongo mo, issō jōbude, gōri-tekina, tanoshī sumai o mokuhyō ni kufū ga tsudzuke rarete iku kotodearou.
Trong lịch sử lâu dài của mình, nhà ở không chỉ đơn thuần là chỗ trú thân mà, nó đã trở thành một cái gì đó làm phong phú thêm cuộc sống. Từ giờ về sau, chắc vẫn sẽ là chuyện tiếp tục nhằm mục tiêu tạo dựng một chỗ ở bền hơn, hợp lý, vui tươi hơn nhỉ?.
Không có nhận xét nào:
Đăng nhận xét