Thứ Ba, 9 tháng 10, 2012

16-2. 練習と人生: Sự luyện tập và đời người


練習によって不可能 を可能にする例として、水泳のことを考えてみよう。 生まれたままの人間は、水に落ちると、おぼれて 死ぬ。 水泳を練習した者 は、すぐに 手足を動かして浮かぶ 。 人は、おぼれて 死ぬ動物から、浮かんで 生きる動物に変わるのである。 これは、考えてみると、 別種 の生物 になるほどの 飛躍 だ。

Renshū ni yotte fukanō o kanō ni suru rei to shite, suiei no koto o kangaete miyou. Umareta mama no ningen wa, mizu ni ochiru to, oborete shinu. Suiei o renshū shita mono wa, sugu ni teashi o ugokashite ukabu. Hito wa, oborete shinu dōbutsu kara, ukande ikiru dōbutsu ni kawaru nodearu. Kore wa, kangaete miru to, besshu no seibutsu ni naru hodo no hiyakuda.

 Như một ví dụ về việc từ không thể thành có thể bằng cách thực hành, chúng ta hãy thử suy nghĩ về chuyện bơi lội. Con người từ lúc được sinh ra (mà không học bơi) rơi vào trong nước, thì sẽ bị chết đuối. Một người có tập bơi,  một cách nhanh chóng sẽ nổi lên nhờ việc cử động các chi . Từ động vật chết đuối, có thể biến thành động vật sống nhờ nổi lên. Thử suy nghĩ từ chuyện này thìlà một sự vi diệu làm con người trở thành một sinh vật đặc biệt.

 練習によって、我々は、肉体的 な能力 だけでなく、精神的 な能力 も発達させることができる。 水泳の高飛び込み の場合を考えてみよう。 飛び込みは、高さ10メートルの所から行うものである。 初めてこの台に立った者 はだれでも、恐れ ずにはいられない だろう。 10メートルの高さから落ちたものが水をたたく力は、相当 激しいもので、飛び込みの選手がかぶっている布の帽子は、練習を続けているうちに、裂けてぼろぼろ になってしまうという 。
  Renshū ni yotte, wareware wa, nikutai-tekina nōryoku dakedenaku, seishin-tekina nōryoku mo hattatsu sa seru koto ga dekiru. Suiei no takatobikomi no baai o kangaete miyou. Tobikomi wa, taka-sa 10 mētoru no tokoro kara okonau monodearu. Hajimete kono dai ni tatta mono wa dare demo, osorezu ni haira renaidarou. 10 Mētoru no taka-sa kara ochita mono ga mizu o tataku chikara wa, sōtō hageshī mono de, tobikomi no senshu ga kabutte iru nuno no bōshi wa, renshū o tsudzukete iru uchi ni, sakete, boroboro ni natte shimau to iu .
  Nhờ vào sự rèn luyện, chúng ta không chỉ có khả năng phát triển các năng lực thể chất mà còn có thể phát triển về tinh thần. Hãy thử xem xét trường hợp của môn nhảy lặn (a high diving swimming). Môn này được thực hiện từ độ cao 10m. Lần đầu đứng ở bục cao này hẳn không ai là không sợ hãi. Lực mà  cơ thể đập xuống nước khi rơi xuống từ độ cao 10 mét, vì là lực mạnh đáng kể nên nghe nói chiếc mũ vải mà các vận động viên đội, trong lúc đang luyện tập bị rách tơi tả.

ところが、練習を積んだ青年 は、こうした 衝撃を恐れ ない。 高い台の端から身 を躍らせて 、美しいフォーム で水中 に突入 する。 普通の者は、台の上で足がすくみ 、座り込んで しまうが、彼等 はすばらしい勇者 である。 その勇気 は単純なものかもしれない。 しかし、恐れ にひるまない ということは、立派な人間の美徳 である。 勇気 という徳 が練習によって高められた のである。
Tokoroga, renshū o tsunda seinen wa, kōshita shōgeki o osorenai. Takai Tai no hashi kara mi o odora sete, utsukushī fōmu de suichū ni totsunyū suru. Futsū no mono wa, dai no ue de ashi ga sukumi, suwarikonde shimau ga, karera wa subarashī yūshadearu. Sono yūki wa tanjun'na mono kamo shirenai. Shikashi, osore ni hirumanai to iu koto wa, rippana ningen no bitokudearu. Yūki to iu toku ga renshū ni yotte takame rareta nodearu.
  Tuy nhiên, một thanh niên đã trải qua luyện tập lâu dài  thì không sợ những tác động như thế này. Từ mép của chiếc bục cao, nhảy bung lên và lao mình vào trong nước bằng một kiểu rất đẹp. Một người bình thường thì chân sẽ tê cứng mà ngồi chết dí trên bục, nhưng họ (những người đã trải qua luyện tập) là những người can đảm tuyệt vời. Sự can đảm đó có thể là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, chuyện mà không nao núng trong sợ hãi là phẩm chất của những con người phi thường. Đó là do đức tính can đảm đã được nâng cao hơn qua rèn luyện.

 ただ 、練習というものは 決して 容易な ものではない。 それは絶えず 努力と忍耐 を必要とする 。 そのことは、水泳の練習一つをとっても 明らか であろう。 努力と忍耐 を嫌う 者 には練習はできない。 そのような練習嫌い はいつの 世 にもいるが、このごろ、努力すること、何かに耐える こと、苦労 することを好まない 傾向 がある のではないだろうか。

  Tada, renshū to iu mono wa kesshite yōina monode wanai. Sore wa taezu doryoku to nintai o hitsuyō to suru. Sono koto wa, suiei no renshū hitotsu o tottemo akirakadearou. Doryoku to nintai o kirau mono ni wa renshū wa dekinai. Sono yōna renshū-girai wa itsu no yo ni moi ruga, konogoro, doryoku suru koto, nanika ni taeru koto, kurō suru koto o konomanai keikō ga aru node wanaidarou ka.

Tuy nhiên, chuyện luyện tập thì hoàn toàn không phải là chuyện dễ dàng. Nó đòi hỏi một nỗ lực liên tục và kiên trì. Trong đó, việc tập bơi là rmột việc õ ràng hơn cả.  Với những người ghét sự kiên trì và nỗ lực thì không thể rèn luyện. Chuyện mà ghét luyện tập thì trên thế giới bất cứ khi nào cũng có nhưng dạo này chẳng phải là có khuynh hướng không thích chuyện nỗ lực, chuyện tiếp tục cái gì đó, chuyện mà không thích chịu khổ hay sao?

前に述べたように 、肉体的 能力 のみならず 、精神的 能力 も、また、練習により 高まる のであるから、もし、練習を軽く見る ような傾向 がある ならば、民族の将来のために、互いに戒めなければ ならない。
 . Mae ni nobeta yō ni, nikutai-teki nōryoku nomi narazu, seishin-teki nōryoku mo, mata, renshū ni yori takamaru nodearukara, moshi, renshū o karuku miru yōna keikō ga arunaraba, minzoku no shōrai no tame ni, tagaini Imashimenakereba naranai.
 Như đã đề cập trước đây, không chỉ là năng lực thể chất, mà năng lực tinh thần cũng nhờ sự luyện tập mà nâng cao, nên nếu có xu hướng như là xem nhẹ sự luyện tập thì đối với tương lai của dân tộc cần phải nhắc nhở nhau.

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét