Thứ Sáu, 12 tháng 10, 2012

17-2. 分ける・押さえる(手の機能): Phân loại & nắm giữ (Chức năng đôi tay)


手は左右 二本あるが、多くの人は右利き である。 その原因はいろいろ言われてはいるものの 、定説 はない。 北半球 では太陽の光を身体の右側に多く受けるので、右手が優位 になったと説く 人がいる。 また、人体 は心臓 が左に寄っている ので、左手は専ら 心臓 を守り、右手は道具を使うようになったのだと主張 する人もいる。
Te wa sayū ni-pon aru ga, ōku no hito wa migikikidearu. Sono gen'in wa iroiro iwa rete wa iru mono no, teisetsu wanai. Kitahankyū dewa taiyō no hikari o karada no migigawa ni ōku ukeru node, migite ga yūi ni natta to toku hito ga iru. Mata, jintai wa shinzō ga hidari ni yotte irunode, hidarite wa moppara shinzō o mamori, migite wa dōgu o tsukau yō ni natta noda to shuchō suru hito mo iru.

Mặc dù có hai tay trái và phải nhưng  người thuận tay phải rất nhiều . Dù guyên nhân của nó được nói nhiều nhưng chưa có lý thuyết nào được công nhận. Một số người giảng giải rằng ở Bắc bán cầu phía bên phải của cơ thể nhận nhiều ánh sáng mặt trời nên tay phải chiếm ưu thế hơn. Một số khác cho rằng bởi vì trong cơ thể con người, tim ở bên trái, nên tay trái thì hoàn toàn dùng để bảo vệ tim  và tay phải được sử dụng như một công cụ.

 右利き の人は、中心的な 細かい仕事は右手で行う。 矢 を射る 人は、右手で弦 を引き 、左手で弓を押さえる 。 読書 する人は、右手でページをめくり 、左手で本を支える。 このように大昔から 現代に至る まで右手は「分ける」こと、左手は物をつかみ 、全体をしっかり「押さえる 」ことをしてきた。 左手の働きは、補助的な ものではなく、良い効果 を得るためには不可欠な ものだ。 「分ける」前に「押さえる 」ことが先行 する。 そして、この二つの働きは、安定 し、うまく統合 されていなければならないものである。

Migikiki no hito wa, chūshin-tekina komakai shigoto wa migite de okonau. Ya o iru hito wa, migite de gen o hiki, hidarite de yumi o osaeru. Dokusho suru hito wa, migite de pēji o mekuri, hidarite de hon o sasaeru. Kono yō ni ōmukashi kara gendai ni itaru made migite wa `wakeru' koto, hidarite wa mono o tsukami, zentai o shikkari `osaeru' koto o shite kita. Hidarite no hataraki wa, hojo-tekina monode wa naku, yoi kōka o eru tame ni wa fukaketsuna monoda. `Wakeru' mae ni `osaeru' koto ga senkō suru. Soshite, kono futatsu no hataraki wa, antei shi, umaku tōgō sa rete inakereba naranai monodearu.
Những người thuận tay phải thì dùng tayphải làm những công việc chính tỉ mỉ. Người bắn cung tên, dùng tay phải kéo dây cung, tay trái thì giữ cung. Người đọc sách thì tay phải lật sách, tay trái thì đỡ sách. Như thế này từ thời xa xưa cho đến hiện nay, chuyện phải trái thì  tay phải dùng để phân loại đồ vật, tay trái thì giữ vật, chuyện cầm nắm chắc chắn có thể làm được. Việc hoạt động của tay trái thì không phải là chuyện chỉ hỗ trợ mà để có hiệu quả tốt thì là chuyện không thể thiếu. Chuyện nắm giữ thì đến trước chuyện phân loại. Rồi thì, để 2  hoạt động này ổn định thì phải tích hợp khéo léo.

 よく知られているように、右手は左脳 に、左手は右脳 に支配 されている。 左脳 には言語 中枢 があり、主に分析的 、理論的 な思考 にかかわっている 。 それに対して 、右脳 は、図形 や音楽など芸術的 な認識 や、直観的 、総合的 な思考 に関係がある。 左脳 ばかりを働かせる と、分析的 能力のみ が発達して、常識 には富むが、創造性 に欠ける ようになる恐れがある。 逆に、右脳 の働きばかりが強くなると、理性 よりも感情が勝つというような不安定な 性格になりやすい。

 Yoku shira rete iru yō ni, migite wa sanō ni, hidarite wa unō ni shihai sa rete iru. Sanō ni wa gengo chūsū ga ari, omo ni bunseki-teki, riron-tekina shikō ni kakawatte iru. Sorenitaishite, unō wa, zukei ya ongaku nado geijutsu-tekina ninshiki ya, chokkan-teki, sōgō-tekina shikō ni kankei ga aru. Sanō bakari o hatarakaseru to, bunseki-teki nōryoku nomi ga hattatsu shite, jōshiki ni wa tomu ga, sōzō-sei ni kakeru yō ni naru osoregāru. Gyaku ni, unō no hataraki bakari ga tsuyoku naru to, risei yori mo kanjō ga katsu to iu yōna fuanteina seikaku ni nari.

 Như đã biết, tay phải thì não trái, tay trái thì bị não phải chi phối. Có một trung tâm ngôn ngữ ở não trái, liên quan đến suy nghĩ có tính lý luận,  chủ yếu về phân tích. Trái lại, Não phải thì có quan hệ với sự suy nghĩ có tính tổng hợp, trực quan và nhận thức có tính nghệ thuật như là âm nhạc và đồ hình. Nếu chỉ não trái hoạt động thì năng lực phân tích tính phát triển, độ cân bằng tốt nhưng có thể thiếu tính sáng tạo. Ngược lại, nếu chỉ não phải hoạt động mạnh thì vì cảm tính nhiều hơn lý tính nên dễ trở thành người có tính cách không ổn định,

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét