Thứ Bảy, 13 tháng 10, 2012

17-3. 分ける・押さえる(手の機能): Phân loại & nắm giữ (Chức năng đôi tay)


こう見てくると 、右手と左手、右脳 と左脳 がバランスよく 補い合い 、協調し合っ てこそ 健全な 精神 活動 ができるといえる。 心を 統一 したり、神 に祈り をささげたり する時合掌 するという我々の行為 は、まさに このことを象徴的に 物語っている 。
Kō mite kuru to, migite to hidarite, unō to sanō ga baransuyoku oginaiai, kyōchō shi atte koso kenzen'na seishin katsudō ga dekiru to ieru. Kokoro o tōitsu shi tari,-shin ni inori o sasage tari suru toki gasshō suru to iu wareware no kōi wa, masani kono koto o shōchō-teki ni monogatari tte iru.
Nhìn điều này, có thể nói rằng hoạt động tinh thần có thể kiện toàn chính là nhờ tay trái và tay phải, não trái và não phải cân bằng, phối hợp,  hỗ trợ nhau tốt. Hành vi khi chúng ta chắp tay chí tâm cầu nguyện cho thấy điều này thật sự mang tính biểu tượng.

 さて 、現代はどうなっているのか。 このように優れた手の働きが次第に 危機的 状況 になっている。 家庭にしても 職場 にしても 、エレクトロニクス によって自動化 されるにしたがい 、手が使われなくなった。

Sate, gendai wa dō natte iru no ka. Kono yō ni sugureta te no hataraki ga shidaini kiki-teki jōkyō ni natte iru. Katei ni shite mo shokuba ni shite mo, erekutoronikusu ni yotte jidō-ka sa reru ni shitagai,-te ga tsukawa renaku natta.
Thế thì, việc gì hiện đang xảy ra? Hoạt động ưu việt  như thế này của đôi tay đang dần dần rơi vào một tình huống nguy ngập. Cùng với sự tự động hóa bởi các thiết bị điện tử, ngay cả ở nhà hay ở chỗ làm, đôi tay đã không còn được sử dụng.

この状況 が続いた末には 、両脳 はすっかり怠け者 になり、やがては退化 してしまうにちがいない。 現に 日本の子供たちは、鉛筆を削る ことも、果物の皮をむく ことも、はしで物をつまむ ことも、ふろしき で物を包むことも、服を畳む ことも、すべて手を使うことが下手になっている。

 Kono jōkyō ga tsudzuita sue ni wa, ryō nō wa sukkari namakemono ni nari, yagate wa taika shite shimau ni chigainai. Gen'ni Nihon no kodomo-tachi wa, enpitsu o kezuru koto mo, kudamono no kawa o muku koto mo, hashi de mono o tsumamu koto mo, furoshiki de mono o tsutsumu koto mo,-fuku o tatamu koto mo, subete te o tsukau koto ga Heta ni natte iru.
 Ở điểm cuối của tình trạng này, hai bán cầu não hoàn toàn trở nên lười biếng và chẳng mấy chốc chắc chắn sẽ bị thoái hóa.
Trẻ con Nhật Bản hiện nay, tất cả những chuyện dùng tay như chuốt bút chì, gọt vỏ trái cây, gắp thức ăn bằng đũa, gói đồ bằng khăn, gấp quần áo thì rất dở.

 自動販売 機 の前で、ボタンを押して品物が出てくるのを待っている人をよく見かける 。 実験用 の猿 がレバー を押しては 出てくるえさ を食べるシーン をつい 連想 してしまう。 人間の優れた手は、機械 文明 によって辱められている ようだ。

 Jidō hanbai-ki no mae de, botan o oshite shinamono ga dete kuru no o matte iru hito o yoku mikakeru. Jikken-yō no saru ga rebā o oshite wa detekuru esa o taberu shīn o tsui rensō shite shimau. Ningen no sugureta te wa, kikai bunmei ni yotte hazukashime rarete iru yōda
Có thể thường thấy cảnh mọi người chờ trước máy bán hàng tự động, ấn nút và hàng chạy ra. Nó làm tôi liên tưởng đến cảnh một con khỉ của phòng thí nghiệm ăn đồ ăn lấy ra bằng cách gạt cái cần máy. Bàn tay tuyệt vời của con người dường như đang bị nền văn minh cơ giới hạ thấp.

Thứ Sáu, 12 tháng 10, 2012

17-2. 分ける・押さえる(手の機能): Phân loại & nắm giữ (Chức năng đôi tay)


手は左右 二本あるが、多くの人は右利き である。 その原因はいろいろ言われてはいるものの 、定説 はない。 北半球 では太陽の光を身体の右側に多く受けるので、右手が優位 になったと説く 人がいる。 また、人体 は心臓 が左に寄っている ので、左手は専ら 心臓 を守り、右手は道具を使うようになったのだと主張 する人もいる。
Te wa sayū ni-pon aru ga, ōku no hito wa migikikidearu. Sono gen'in wa iroiro iwa rete wa iru mono no, teisetsu wanai. Kitahankyū dewa taiyō no hikari o karada no migigawa ni ōku ukeru node, migite ga yūi ni natta to toku hito ga iru. Mata, jintai wa shinzō ga hidari ni yotte irunode, hidarite wa moppara shinzō o mamori, migite wa dōgu o tsukau yō ni natta noda to shuchō suru hito mo iru.

Mặc dù có hai tay trái và phải nhưng  người thuận tay phải rất nhiều . Dù guyên nhân của nó được nói nhiều nhưng chưa có lý thuyết nào được công nhận. Một số người giảng giải rằng ở Bắc bán cầu phía bên phải của cơ thể nhận nhiều ánh sáng mặt trời nên tay phải chiếm ưu thế hơn. Một số khác cho rằng bởi vì trong cơ thể con người, tim ở bên trái, nên tay trái thì hoàn toàn dùng để bảo vệ tim  và tay phải được sử dụng như một công cụ.

 右利き の人は、中心的な 細かい仕事は右手で行う。 矢 を射る 人は、右手で弦 を引き 、左手で弓を押さえる 。 読書 する人は、右手でページをめくり 、左手で本を支える。 このように大昔から 現代に至る まで右手は「分ける」こと、左手は物をつかみ 、全体をしっかり「押さえる 」ことをしてきた。 左手の働きは、補助的な ものではなく、良い効果 を得るためには不可欠な ものだ。 「分ける」前に「押さえる 」ことが先行 する。 そして、この二つの働きは、安定 し、うまく統合 されていなければならないものである。

Migikiki no hito wa, chūshin-tekina komakai shigoto wa migite de okonau. Ya o iru hito wa, migite de gen o hiki, hidarite de yumi o osaeru. Dokusho suru hito wa, migite de pēji o mekuri, hidarite de hon o sasaeru. Kono yō ni ōmukashi kara gendai ni itaru made migite wa `wakeru' koto, hidarite wa mono o tsukami, zentai o shikkari `osaeru' koto o shite kita. Hidarite no hataraki wa, hojo-tekina monode wa naku, yoi kōka o eru tame ni wa fukaketsuna monoda. `Wakeru' mae ni `osaeru' koto ga senkō suru. Soshite, kono futatsu no hataraki wa, antei shi, umaku tōgō sa rete inakereba naranai monodearu.
Những người thuận tay phải thì dùng tayphải làm những công việc chính tỉ mỉ. Người bắn cung tên, dùng tay phải kéo dây cung, tay trái thì giữ cung. Người đọc sách thì tay phải lật sách, tay trái thì đỡ sách. Như thế này từ thời xa xưa cho đến hiện nay, chuyện phải trái thì  tay phải dùng để phân loại đồ vật, tay trái thì giữ vật, chuyện cầm nắm chắc chắn có thể làm được. Việc hoạt động của tay trái thì không phải là chuyện chỉ hỗ trợ mà để có hiệu quả tốt thì là chuyện không thể thiếu. Chuyện nắm giữ thì đến trước chuyện phân loại. Rồi thì, để 2  hoạt động này ổn định thì phải tích hợp khéo léo.

 よく知られているように、右手は左脳 に、左手は右脳 に支配 されている。 左脳 には言語 中枢 があり、主に分析的 、理論的 な思考 にかかわっている 。 それに対して 、右脳 は、図形 や音楽など芸術的 な認識 や、直観的 、総合的 な思考 に関係がある。 左脳 ばかりを働かせる と、分析的 能力のみ が発達して、常識 には富むが、創造性 に欠ける ようになる恐れがある。 逆に、右脳 の働きばかりが強くなると、理性 よりも感情が勝つというような不安定な 性格になりやすい。

 Yoku shira rete iru yō ni, migite wa sanō ni, hidarite wa unō ni shihai sa rete iru. Sanō ni wa gengo chūsū ga ari, omo ni bunseki-teki, riron-tekina shikō ni kakawatte iru. Sorenitaishite, unō wa, zukei ya ongaku nado geijutsu-tekina ninshiki ya, chokkan-teki, sōgō-tekina shikō ni kankei ga aru. Sanō bakari o hatarakaseru to, bunseki-teki nōryoku nomi ga hattatsu shite, jōshiki ni wa tomu ga, sōzō-sei ni kakeru yō ni naru osoregāru. Gyaku ni, unō no hataraki bakari ga tsuyoku naru to, risei yori mo kanjō ga katsu to iu yōna fuanteina seikaku ni nari.

 Như đã biết, tay phải thì não trái, tay trái thì bị não phải chi phối. Có một trung tâm ngôn ngữ ở não trái, liên quan đến suy nghĩ có tính lý luận,  chủ yếu về phân tích. Trái lại, Não phải thì có quan hệ với sự suy nghĩ có tính tổng hợp, trực quan và nhận thức có tính nghệ thuật như là âm nhạc và đồ hình. Nếu chỉ não trái hoạt động thì năng lực phân tích tính phát triển, độ cân bằng tốt nhưng có thể thiếu tính sáng tạo. Ngược lại, nếu chỉ não phải hoạt động mạnh thì vì cảm tính nhiều hơn lý tính nên dễ trở thành người có tính cách không ổn định,

Thứ Tư, 10 tháng 10, 2012

17-1. 分ける・押さえる(手の機能): Phân loại & nắm giữ (Chức năng đôi tay)


日本語には「分別 ができる」という表現がある。   この分別 はどのようにしてでき上がる のだろうか。   それは、直立 して自由に使えるようになった二本の手によってである。   言葉による思考 や推論 が発達する以前に 、子供は既に手によって分別 ができる。  人間の手は、 よりも一足先に 分別 し、考えるのである。 

Nihongo ni wa `bunbetsu ga dekiru' to iu hyōgen ga aru. Kono bunbetsu wa dono yō ni shite dekiagaru nodarou ka. Sore wa, chokuritsu shite jiyū ni tsukaeru yō ni natta nihon no te ni yottedearu. Kotoba ni yoru shikō ya suiron ga hattatsu suru izen ni, kodomo wa sudeni te ni yotte bunbetsu ga dekiru. Ningen no te wa, nō yori mo ichi ashisaki ni bunbetsu shi, kangaeru nodearu. 
Trong tiếng Nhật, có một thành ngữ là " Có thể phân biệt được". Sự phân biệt này thì được thực hiện như thế nào nhỉ? Đó là chuyện nhờ hai tay có thể hoạt động tự do và việc đứng thẳng lên. Trước khi suy nghĩ và lập luận bằng ngôn ngữ thì trẻ con đã có thể phân biệt nhờ vào hai tay rồi. Tay người thì nhận biết, phân biệt sớm hơn não một bước.
 
   立って歩き始めた子供は、身の回り のあらゆる 物に興味を持ち 、手で触れて回る 。  平らな 物、でこぼこ のある物、砕ける 物、ちぎれる 物、音を立てる 物、無言 の物、ぬれている 物、乾いている 物、触ると快い 物、不快な 物。   こうして 子供の手は、触覚 によって物の性質を知り、微妙な 差異 を分別 する。   赤ん坊の段階 では自分と物とは区別されなかった。   即ち、物を分けることがなかったから、分かることもなかった。   分かるとは分けることなのだ。 
Tatte aruki hajimeta kodomo wa, minomawari no arayuru mono ni kyōmi o mochi,-te de furete mawaru. Tairana mono, dekoboko no aru mono, kudakeru mono, chigireru mono, otowotateru-mono, mugon no mono, nurete iru mono, kawaite iru mono, sawaru to kokoroyoi mono, fukaina mono. Kōshite kodomo no te wa, shokkaku ni yotte mono no seishitsu o shiri, bimyōna sai o bunbetsu suru. Akanbō no dankaide wa jibun to mono to wa kubetsu sa renakatta. Sunawachi,-mono o wakeru koto ga nakattakara, wakaru koto mo nakatta. Wakaru to wa wakeru koto na noda. 

Trẻ con bắt đầu đứng lên và tập đi thì hứng thú với tất cả mọi vật xung quanh mình, sẽ sờ mọi thứ bằng tay. Vật bằng phẳng, vật gồ ghề, những mảnh vỡ, những vật bị rách, vật phát ra âm thanh, vật vô ngôn, vật ướt, vật khô, vật sờ thấy dễ chịu, vật sờ thấy khó chịu. Tay của trẻ  khi làm thế này thì biết được tính chất của vật nhờ vào xúc giác, phân biệt được những điểm  dị biệt vi tế. Ở giai đoạn ấu thơ, trẻ con không tách biệt được vật với mình. Có nghĩa là vì không phân loại sự vật được nên cũng không có sự hiểu biết. Hễ hiểu thì biết phân loại vậy.

 
   手で分けること、ここには既に植物学 や解剖学 などの根源 がある。   植物学者は、野山 を歩き回って 、植物という 植物を採集 し、根気よく 分類 する。   解剖学 は、人体 の内臓 を切り分け 、細かい 部分にまで分け入る 。   こうした科学的 行為 も、さかのぼって みると、幼児 の歩行 と手の運動に があるように思える 。   人は、科学というと、すぐ厳密な 論理 、法則 を思い浮かべる 。   それは確かに正しいが、本来は 物に対する子供の情熱 であることを忘れてはならない 。   しかも、それは、 の探究 と同様に 、きわめて根源的な 情熱 である。 
 Te de wakeru koto, koko ni wa sudeni shokubutsu-gaku ya kaibō-gaku nado no kongen ga aru. Shokubutsu gakusha wa, noyama o arukimawatte, shokubutsu to iu shokubutsu o saishū shi, konki yoku bunrui suru. Kaibō-gaku wa, jintai no naizō o kiriwake, komakai bubun ni made wakeiru. Kōshita kagaku-teki kōi mo, sakanobotte miru to, yōji no hokō to te no undō ni minamoto ga aru yō ni omoeru. Hito wa, kagaku to iu to, sugu genmitsuna ronri, hōsoku o omoiukaberu. Sore wa tashika ni tadashīga, honrai wa mono ni taisuru kodomo no jōnetsudearu koto o wasurete wa naranai. Shikamo, soreha,-bi no tankyū to dōyō ni, kiwamete kongen-tekina jōnetsudearu.

Chuyện mà phân loại được sự vật bằng tay, ở điểm này thì có cội nguồn như thực vật học và giải phẫu học. Nhà thực vật học thì sẽ đi khắp sơn địa để hái lượm thực vật và kiên nhẫn phân loại. Giải phẫu học thì cắt nhỏ những bộ phận của cơ thể người, đi vào phân tách tận cùng những phần nhỏ nhất. Những hành vi có tính khoa học như thế này, thử dõi tìm căn nguyên thì có thể nghĩ là  bắt nguồn từ hoạt động của tay và bước đi của thời ấu nhi. Người ta, hễ nói về khoa học là nghĩ ngay đến những phép tắc và lý luận nghiêm nhặt. Hơn nữa, như trong việc theo đuổi cái đẹp, đó là một niềm đam mê rất cơ bản.

Thứ Ba, 9 tháng 10, 2012

16-2. 練習と人生: Sự luyện tập và đời người


練習によって不可能 を可能にする例として、水泳のことを考えてみよう。 生まれたままの人間は、水に落ちると、おぼれて 死ぬ。 水泳を練習した者 は、すぐに 手足を動かして浮かぶ 。 人は、おぼれて 死ぬ動物から、浮かんで 生きる動物に変わるのである。 これは、考えてみると、 別種 の生物 になるほどの 飛躍 だ。

Renshū ni yotte fukanō o kanō ni suru rei to shite, suiei no koto o kangaete miyou. Umareta mama no ningen wa, mizu ni ochiru to, oborete shinu. Suiei o renshū shita mono wa, sugu ni teashi o ugokashite ukabu. Hito wa, oborete shinu dōbutsu kara, ukande ikiru dōbutsu ni kawaru nodearu. Kore wa, kangaete miru to, besshu no seibutsu ni naru hodo no hiyakuda.

 Như một ví dụ về việc từ không thể thành có thể bằng cách thực hành, chúng ta hãy thử suy nghĩ về chuyện bơi lội. Con người từ lúc được sinh ra (mà không học bơi) rơi vào trong nước, thì sẽ bị chết đuối. Một người có tập bơi,  một cách nhanh chóng sẽ nổi lên nhờ việc cử động các chi . Từ động vật chết đuối, có thể biến thành động vật sống nhờ nổi lên. Thử suy nghĩ từ chuyện này thìlà một sự vi diệu làm con người trở thành một sinh vật đặc biệt.

 練習によって、我々は、肉体的 な能力 だけでなく、精神的 な能力 も発達させることができる。 水泳の高飛び込み の場合を考えてみよう。 飛び込みは、高さ10メートルの所から行うものである。 初めてこの台に立った者 はだれでも、恐れ ずにはいられない だろう。 10メートルの高さから落ちたものが水をたたく力は、相当 激しいもので、飛び込みの選手がかぶっている布の帽子は、練習を続けているうちに、裂けてぼろぼろ になってしまうという 。
  Renshū ni yotte, wareware wa, nikutai-tekina nōryoku dakedenaku, seishin-tekina nōryoku mo hattatsu sa seru koto ga dekiru. Suiei no takatobikomi no baai o kangaete miyou. Tobikomi wa, taka-sa 10 mētoru no tokoro kara okonau monodearu. Hajimete kono dai ni tatta mono wa dare demo, osorezu ni haira renaidarou. 10 Mētoru no taka-sa kara ochita mono ga mizu o tataku chikara wa, sōtō hageshī mono de, tobikomi no senshu ga kabutte iru nuno no bōshi wa, renshū o tsudzukete iru uchi ni, sakete, boroboro ni natte shimau to iu .
  Nhờ vào sự rèn luyện, chúng ta không chỉ có khả năng phát triển các năng lực thể chất mà còn có thể phát triển về tinh thần. Hãy thử xem xét trường hợp của môn nhảy lặn (a high diving swimming). Môn này được thực hiện từ độ cao 10m. Lần đầu đứng ở bục cao này hẳn không ai là không sợ hãi. Lực mà  cơ thể đập xuống nước khi rơi xuống từ độ cao 10 mét, vì là lực mạnh đáng kể nên nghe nói chiếc mũ vải mà các vận động viên đội, trong lúc đang luyện tập bị rách tơi tả.

ところが、練習を積んだ青年 は、こうした 衝撃を恐れ ない。 高い台の端から身 を躍らせて 、美しいフォーム で水中 に突入 する。 普通の者は、台の上で足がすくみ 、座り込んで しまうが、彼等 はすばらしい勇者 である。 その勇気 は単純なものかもしれない。 しかし、恐れ にひるまない ということは、立派な人間の美徳 である。 勇気 という徳 が練習によって高められた のである。
Tokoroga, renshū o tsunda seinen wa, kōshita shōgeki o osorenai. Takai Tai no hashi kara mi o odora sete, utsukushī fōmu de suichū ni totsunyū suru. Futsū no mono wa, dai no ue de ashi ga sukumi, suwarikonde shimau ga, karera wa subarashī yūshadearu. Sono yūki wa tanjun'na mono kamo shirenai. Shikashi, osore ni hirumanai to iu koto wa, rippana ningen no bitokudearu. Yūki to iu toku ga renshū ni yotte takame rareta nodearu.
  Tuy nhiên, một thanh niên đã trải qua luyện tập lâu dài  thì không sợ những tác động như thế này. Từ mép của chiếc bục cao, nhảy bung lên và lao mình vào trong nước bằng một kiểu rất đẹp. Một người bình thường thì chân sẽ tê cứng mà ngồi chết dí trên bục, nhưng họ (những người đã trải qua luyện tập) là những người can đảm tuyệt vời. Sự can đảm đó có thể là chuyện đơn giản. Tuy nhiên, chuyện mà không nao núng trong sợ hãi là phẩm chất của những con người phi thường. Đó là do đức tính can đảm đã được nâng cao hơn qua rèn luyện.

 ただ 、練習というものは 決して 容易な ものではない。 それは絶えず 努力と忍耐 を必要とする 。 そのことは、水泳の練習一つをとっても 明らか であろう。 努力と忍耐 を嫌う 者 には練習はできない。 そのような練習嫌い はいつの 世 にもいるが、このごろ、努力すること、何かに耐える こと、苦労 することを好まない 傾向 がある のではないだろうか。

  Tada, renshū to iu mono wa kesshite yōina monode wanai. Sore wa taezu doryoku to nintai o hitsuyō to suru. Sono koto wa, suiei no renshū hitotsu o tottemo akirakadearou. Doryoku to nintai o kirau mono ni wa renshū wa dekinai. Sono yōna renshū-girai wa itsu no yo ni moi ruga, konogoro, doryoku suru koto, nanika ni taeru koto, kurō suru koto o konomanai keikō ga aru node wanaidarou ka.

Tuy nhiên, chuyện luyện tập thì hoàn toàn không phải là chuyện dễ dàng. Nó đòi hỏi một nỗ lực liên tục và kiên trì. Trong đó, việc tập bơi là rmột việc õ ràng hơn cả.  Với những người ghét sự kiên trì và nỗ lực thì không thể rèn luyện. Chuyện mà ghét luyện tập thì trên thế giới bất cứ khi nào cũng có nhưng dạo này chẳng phải là có khuynh hướng không thích chuyện nỗ lực, chuyện tiếp tục cái gì đó, chuyện mà không thích chịu khổ hay sao?

前に述べたように 、肉体的 能力 のみならず 、精神的 能力 も、また、練習により 高まる のであるから、もし、練習を軽く見る ような傾向 がある ならば、民族の将来のために、互いに戒めなければ ならない。
 . Mae ni nobeta yō ni, nikutai-teki nōryoku nomi narazu, seishin-teki nōryoku mo, mata, renshū ni yori takamaru nodearukara, moshi, renshū o karuku miru yōna keikō ga arunaraba, minzoku no shōrai no tame ni, tagaini Imashimenakereba naranai.
 Như đã đề cập trước đây, không chỉ là năng lực thể chất, mà năng lực tinh thần cũng nhờ sự luyện tập mà nâng cao, nên nếu có xu hướng như là xem nhẹ sự luyện tập thì đối với tương lai của dân tộc cần phải nhắc nhở nhau.

Thứ Hai, 8 tháng 10, 2012

11-2. ガラスの利用: Ứng dụng của thủy tinh

 更に、人間は、熱に溶けやすく 、どんな形にも加工 しやすいというガラスの性質をもっと広く活用 する研究も行ってきた。 ガラスを溶かして 小さい穴 から引き出す と、非常に細くて長い繊維 にすることができる。 このガラス繊維 は、いろいろなところで役に立っている。

Sarani, ningen wa, netsu ni toke yasuku, don'na katachi ni mo kakō shi yasui to iu garasu no seishitsu o motto hiroku katsuyō suru kenkyū mo ittekita. Garasu o tokashite chīsai ana kara hikidasu to, hijō ni hosokute nagai sen'i ni suru koto ga dekiru. Kono garasu sen'i wa, iroirona tokoro de yakunitatte iru.


Ngoài ra, con người cũng đã tiến hành nghiên cứu  sử dụng rộng rãi hơn các đặc tính của thủy tinh như là dễ nóng chảy, dễ tạo hình. Hễ kéo thủy tinh nóng chảy tử những lỗ nhỏ thì có thể tạo ra những sợi thủy tinh rất mỏng và dài. Sợi thủy tinh này rất hữu dụng ở nhiều lĩnh vực.

 ガラス繊維 で作った綿 は、熱を伝えにくいので、断熱材 として家の壁や冷蔵庫の壁の中に入れられている。 また、ガラス繊維 で作ったは、木綿 や絹 の布と違って 燃えない ため、消防服 やカーテン などの材料に適している 。
Garasu sen'i de tsukutta wata wa, netsu o tsutae nikuinode, dan'netsuzai to shite ie no kabe ya reizōko no kabe no naka ni haire rarete iru. Mata, garasu sen'i de tsukutta nuno wa, momen ya kinu no nuno to chigatte moenai tame, shōbō-fuku ya kāten nado no zairyō ni tekishite iru.
Cotton được làm từ sợi thủy tinh, vì khó truyền nhiệt, nên được đặt phía trong của tường hoặc vách tủ lạnh để làm vật cách nhiệt. Hơn nữa, vải được làm từ sợi thủy tinh vì không cháy như bông của vải bông và vải lụa nên thích hợp cho các vật liệu như quần áo đội phòng cháy và rèm cửa, v.v....

 ガラス繊維 は、プラスチック製品を作る時にも利用されている。 プラスチックにガラス繊維 を入れると、鉄より強いプラスチックになる。 しかも、それは鉄よりずっと軽い。 そのため、鉄や木に代わって 、ヘルメット やボート 、棒高とび の棒やスキーの板にまで ガラス繊維 が使用されている。
Garasu sen'i wa, purasuchikku seihin o tsukuru toki ni mo riyō sa rete iru. Purasuchikku ni garasu sen'i o ireru to, tetsu yori tsuyoi purasuchikku ni naru. Shikamo, soreha tetsu yori zutto karui. Sonotame, tetsu ya ki nikawatte, herumetto ya bōto, bō-kō tobi no bō ya sukī no ita ni made garasu sen'i ga shiyō sa rete iru.
Sợi thủy tinh cũng được sử dụng khi làm các sản phẩm nhựa. Nếu bạn đặt sợi thủy tinh vào trong nhựa sẽ trở thành loại chất dẻo bền chắc hơn sắt thép. Hơn thế nữa, nó lại nhẹ hơn nhiều so với sắt thép. Vì vậy, thay cho sắt và gỗ, sợi thủy tinh được sử dụng để làm mũ bảo hiểm, thuyền, thanh sắt trong môn nhảy cao, cho đến  gậy trượt tuyết.


 人間は、ガラスという人工 の材料の優れた 性質を利用して、多くの製品を作ってきた。 それだけでなく、原料の組み合わせ や製法 を変え、新しい性質のガラスを生み出してきた。 また、ガラスの優れた 性質を広く活用 し、新しいガラス製品を作り出してきた。 私たちの暮らし とガラスとの結びつき は、これからもいっそう深まっていくにちがいない 。
 Ningen wa, garasu to iu jinkō no zairyō no sugureta seishitsu o riyō shite, ōku no seihin o tsukutte kita. Sore dakedenaku, genryō no kumiawase ya seihō o kae, atarashī seishitsu no garasu o umidashite kita. Mata, garasuno sugureta seishitsu o hiroku katsuyō shi, atarashī garasu seihin o tsukuridashite kita. Watashitachi no kurashi to garasu to no musubitsuki wa, korekara mo issō fukamatte iku ni chigainai.

  Con người đã tạo ra nhiều sản phẩm sử dụng các tính chất tuyệt vời của vật liệu nhân tạo là thủy tinh,. Không chỉ vậy, khi thay đổi sự kết hợp của nguyên liệu và quá trình sản xuất, chúng ta đã tạo ra loại kính có đặc tính mới. Ngoài ra, để sử dụng rộng rãi các đặc tính  tuyệt vời của kính, những  sản phẩm thủy tinh mới đã ra đời. Mối quan hệ gắn bó giữa thủy tinh và  cuộc sống của chúng ta, từ nay trở đi, chắc chắn sẽ càng sâu sắc hơn nữa.

Chủ Nhật, 7 tháng 10, 2012

13-2. 身振りと言語: Cử chỉ và ngôn ngữ


このように、身振り が決まった を持ち、文化的な 習慣になったものの代表に、あいさつがある。 日本では、腰を 曲げて 頭を下げる、いわゆる 「おじぎ 」が普通のあいさつである。 あいさつの時に、相手との間に隔たり を置く のが日本や中国では礼儀 だとされてきた
Kono yō ni, miburi ga kimatta kata o mochi, bunka-tekina shūkan ni natta mono no daihyō ni, aisatsu ga aru. Nihonde wa, koshi o magete atamawosageru, iwayuru `ojigi' ga futsū no aisatsudearu. Aisatsu no toki ni, aite to no ma ni hedatari o oku no ga Nihon ya Chūgokude wa reigida to sa rete kita.
Theo cách này, sự chào hỏi, với kiếu cử chỉ đã được quyết định, đại diện cho điều đã trở thành thói quen có tính văn hóa. Ở Nhật, việc gập hông, cúi đầu, tức là "chào" là cách chào thông thường. Lúc chào thì ở Nhật và Trung Quốc, việc giữ một khoảng cách với đối tượng được cho là lễ nghi/lịch sự.

それに対して 、欧米 では、握手 をしたり、抱き合ったり 、体に触れる ことが親愛の情 を示す動作 だと考えられている アラブ人 は、互いに額 と鼻をつけ、目を見合わせる ようなあいさつをする。 これは、欧米型 の動作 と言えるであろう
  Sorenitaishite, Ōbei dewa, akushu o shi tari, dakiattari, tai ni fureru koto ga shin'ai no jō o shimesu dōsada to kangae rarete iru. Arabu hito wa, tagaini hitai to hana o tsuke, me o miawaseru yōna aisatsu o suru. Kore wa, ōbeikei no dōsa to ierudearou.
Trái lại, ở Mỹ, chuyện cơ thể động chạm, bắt tay, ôm nhau thì được nghĩ là những động tác biểu thị tình thân ái. Người Ả rập thì chào là mắt nhìn nhau, trán và mũi chạm nhau. Điều này có thể nói là động tác kiểu Âu Mỹ nhỉ?

 このように、人々の何気ない 表情や動作 も、実は民族 固有 の文化や伝統 に深く根差している のである。 どんなに 外国の言語 や文化を学んでも 、その人の民族性 は、身振り の中に色濃く 残っている と言えよう

 Kono yō ni, hitobito no nani ge nai hyōjō ya dōsa mo, jitsuwa minzoku koyū no bunka ya dentō ni fukaku nezashite (nezasu) iru nodearu. Don'nani gaikoku no gengo ya bunka o manan demo, sono hito no minzoku-sei wa, miburi no naka ni irokoku nokotte iru to ieyou.

Như thế này thì ngay cả động tác và sự biểu hiện không hàm chứa điều gì của người ta thật ra cũng bắt rễ sâu trong nền văn hóa và truyền thống của từng dân tộc. Có thể nói rằng dù học bao nhiêu về ngôn ngữ và văn hóa của bất cứ nước nào thì tính dân tộc của người  đó vẫn còn đậm trong cử chỉ.

10-2. 天気のことわざを考える: SUY NGHĨ VỀ TỤC NGỮ CHỈ THỜI TIẾT


では、西の空が晴れていれば、なぜ、次の日は快晴 なのであろうか。 日本の上空 にはたいてい西風 が吹いている。 天気の変化の原因である低 気圧 や高 気圧 も、この上空 の西風 に流され 、西から東へと 移動 することが多い。 したがって、天気も西から東へと 動くわけである。
Dewa, nishi no sora ga harete ireba, naze, tsugunohi wa kaiseina nodearou ka. Nihon no jōkū ni wa taitei seifū ga fuite iru. Tenki no henka no gen'indearu tei kiatsu ya kō kiatsu mo, kono jōkū no seifū ni nagasa re, nishi kara azuma e to idō suru koto ga ōi. Shitagatte, tenki mo nishi kara azuma e to ugoku wakedearu
Thế thì, bầu trời phía tây nếu sáng đẹp thì tại sao ngày hôm sau sẽ là ngày đẹp trời nhỉ? Ở trên bầu trời Nhật Bản thì đại để là có gió tây thổi đến. Khí áp cao và thấp cũng là nguyên nhân làm thay đổi khí hậu. Việc mà luồng gió tây ở trên bầu trời di chuyển từ Tây sang đông này thì nhiều. Theo đó, thời tiết cũng dịch chuyển từ tây sang đông.

ここまでくると 、なぜ、「夕焼けは晴れ」が事実 を言い表している 場合が多いかが分かる。 つまり 、①夕焼けの時は、西の空の向こうが晴れている。
②天気は、西から東へと 移ってくる 。
③西の方の晴天 が移ってくる から、明日は晴れ。
という理屈 の成り立つ ことが多いからである。

Koko made kuru to, naze,`yūyake wa hare' ga jijitsu o iiarawashite iru baai ga ōi ka ga wakaru. Tsumari,① yūyake no toki wa, nishi no sora no mukō ga harete iru. ② Tenki wa, nishi kara azuma e to utsutte kuru. ③ Nishinohō no seiten ga utsutte kurukara, ashita wa hare. To iu rikutsu no naritatsu koto ga ōikaradearu.
Nghĩ đến đây thì hiểu được tai sao có cách diễn đạt trường hợp mà [ráng chiều đỏ rực thì trời đẹp]. Nghĩa là  ① Lúc có ráng chiều thì hướng trời tây đang có thời tiết đẹp.  ② Thời tiết thì dịch chuyển từ tây sang đông.   ③Thời tiết đẹp của hướng tây vì đang dịch chuyển nên ngày hôm sau trời sẽ đẹp. Chuyện mà lập luận như thế này thì nhiều.
昔の人は、夕焼けが起こる 理由を知って、このことわざ を作ったわけではないだろう。 しかし、自然をよく観察 して作られたことわざ の中には、気象学 的に 説明のつく ものがわりに 多いのである。
Mukashi no hito wa, yūyake ga okoru riyū o shitte, kono kotowaza o tsukutta wakede wanaidarou. Shikashi, shizen o yoku kansatsu shite tsukura reta kotowaza no nakaniha, kishō-gaku-teki ni setsumei no tsuku mono ga warini ōi no dearu.
Người xưa có lẽ vì biết nguyên nhân xảy ra ráng chiều mà tạo ra tục ngữ này chăng? Tuy nhiên trong câu tục ngữ đã được tạo ra bằng việc quan sát tự nhiên thì cũng có nhiều điều chỉ có thể giải thích bằng khí tượng học.

9-2. 住まいの工夫: CHỖ Ở


ところで 、日本の住まい はどうだったのか。 まず気候の面から考えてみよう 。 日本の冬は、寒いといっても 、東京でせいぜい 零下五、六度 程度だから、着るものを工夫するとか、火をたく とかによって 寒さをある程度は 防ぐ ことができる。
Tokorode, Nihon no sumai wa dōdatta no ka. Mazu kikō no men kara kangaete miyou. Nihon no fuyu wa, samui to itte mo, Tōkyō de seizei reika go, roku-do-teidodakara, kirumono o kufū suru toka, hi o taku toka ni yotte samu-sa o aruteido wa fusegu koto ga dekiru.
 Nhà ở Nhật thì sao nhỉ? Trước hết hãy thử suy nghĩ từ góc độ khí hậu. Mùa đông ở Nhật thì dù nói là lạnh, nhưng ở Tokyo thì khoảng chừng dưới 5,6 độ là lạnh nhất nên nếu mặc quần áo đủ ấm hay là đốt lửa sưởi ấm thì có thể tránh được cái lạnh.

ところが、夏は、気温 が高い上に 、湿度 も高いため 、大変蒸し暑く感じられる 。 そこで 、昔の日本人は、夏を涼しく、清潔に 過ごせるように工夫をした。 昔ながらの 日本家屋 の取り外し のできるふすま やしょうじ 、少ない壁、これら はすべて 風を通す ため、役に立つ のである。
Tokoroga, natsu wa, kion ga takai ue ni, shitsudo mo takai tame, taihen mushiatsuku kanji rareru. Sokode, mukashi no nihonjin wa, natsu o suzushiku, seiketsu ni sugoseru yō ni kufū o shita. Mukashinagara no Nihon kaoku no torihazushi no dekiru fusu ma ya shōji, sukunai kabe, korera wa subete kaze o tōsu tame, yakunitatsu nodearu.
 Tuy nhiên, vào mùa hè thì vì nhiệt độ cao, độ ẩm cao, nên rất oi bức. Do đó, người Nhật Bản xưa đã nghĩ cách để có thể trải qua mùa hè mát mẻ, dễ chịu. TỪ xưa cho đến nay thì nhà của người Nhật luôn có những cánh cửa giấy có thể tháo dỡ dễ dàng, ít tường ngăn, giúp cho nhà thoáng mát.

次に、材料の面から考えてみよう 。 これは、どの地域 でも、容易に 手に入れられる ものを利用していた。 北極圏 の雪、東南アジアの竹や木などみなそうである。 日本も例外 ではない。
Tsugini, zairyō no men kara kangaete miyou. Kore wa, dono chiiki demo, yōi ni te ni haire rareru mono o riyō shite ita. Hokkyokuken no yuki, Tōnan'ajia no take ya ki nado mina sōdearu. Nihon mo reigaide wanai
Kế đến, hãy thử nghĩ từ góc độ vật liệu. Dẫu là ở khu vực nào thì cũng dùng những thứ dễ kiếm. Là tuyết ở vùng Bắc cực hay tre, gỗ ở Đông Nam Á. Nhật bản cũng không phải là ngoại lệ.

外国の人は、よく、日本の家は木と紙でできていると言うそうだが、昔ながらの 日本家屋 は確かに 大部分の材料がそうである。 殊に柱 など骨組み は、ほとんどが木材 である。 これは、日本には昔から建築 に適した 木が豊富だったということが大きな理由であろう。
. Gaikoku no hito wa, yoku, Nihon no ie wa ki to kami de dekite iru to iu sōdaga, mukashinagarano Nihon kaoku wa tashika ni daibubun no zairyō ga sōdearu. Kotoni hashira nado honegumi wa, hotondo ga mokuzaidearu. Kore wa, Nihon ni wa mukashi kara kenchiku ni tekishita ki ga hōfudatta to iu koto ga ōkina riyūdearou.
   Người nước ngoài thì thường nghe nói nhà người Nhật làm bằng gỗ và giấy. Từ xưa đến nay thì đúng là phần lớn nhà người Nhật làm bằng gỗ. Đăc biệt khung nhà thì hầu như làm bằng cây gỗ. Việc này thì có lẽ lý do chính là vì ngày xưa có nhiều loại gỗ thích hợp cho việc làm nhà chăng?

しかし、木造 の家屋 は、土台 が腐りやすい 、火災 を起こしやすい などという欠点 もある。 地震や台風で倒される 恐れもある 。 そこで 、最近では、金属 やセメント など鉱物質 の材料を多く用いている。
Shikashi, mokuzō no kaoku wa, dodai ga kusari yasui, kasai o okoshi yasui nado to iu ketten mo aru. Jishin ya taifū de taosa reru osore mo aru. Sokode, saikinde wa, kinzoku ya semento nado kōbutsu-shitsu no zairyō o ōku mochiite iru.
Tuy nhiên, nhà gỗ thì có nhược điểm là nền dễ bị mục hay dễ xảy ra hỏa hoạn...và cũng dễ bị sụp đổ vì động đất và bão.   Vì vậy, trong những năm gần đây, nhiều người đã sử dụng các vật liệu như xi măng và khoáng sản kim loại. Việc này do công nghiệp của Nhật Bản phát triển , giao thông vận tải  cũng phát triển nên đã dễ dàng có thể lấy bất cứ vật liệu từ nhiều nơi xa.
 
これは、日本の工業が発展 し、交通も発達 して、さまざまな 材料が遠く離れた ところからでも楽に入手 できるようになったからである。 また、外国の影響を受けて 、西洋風 の生活様式 を採り入れた 結果 でもある。 もっとも 、鉱物質 の材料を用いた家屋 には、通風 が悪くなりがちで 、湿気 が多くなるというような短所 もあり、どちらがいいとは単純には 決められない。

  Kore wa, Nihon no kōgyō ga hatten shi, kōtsū mo hattatsu shite, samazamana zairyō ga tōku hanareta tokoro kara demo raku ni nyūshu dekiru yō ni nattakaradearu. Mata, gaikoku no eikyō o ukete, seiyō-fū no seikatsu yōshiki o toriireta kekkade mo aru. Mottomo, kōbutsu-shitsu no zairyō o mochiita kaoku ni wa, tsūfū ga waruku nari-gachide, shikke ga ōku naru to iu yōna tansho mo ari, dochira ga ī to wa tanjun ni wa kime rarenai.
  Nó cũng là kết quả của ảnh hưởng nước ngoài, thông qua cách sống theo phong cách phương Tây.   Tuy vậy, việc nhà mà dùng vật liệu khoáng chất thì cũng có nhược điểm như không thông gió tốt, ẩm độ cao, vì thế cũng khó mà nói đằng nào thì tốt hơn.

 長い歴史の間に、住まい は、単に 自然から身 を守るばかりでなく 、生活を豊かにするものとなってきた。 今後も 、いっそう丈夫で、合理的な 、楽しい 住まい を目標 に工夫が続けられていくことであろう。
 Nagai rekishi no ma ni, sumai wa, tan'ni shizen kara mi o mamoru bakaridenaku, seikatsu o yutaka ni suru mono to natte kita. Kongo mo, issō jōbude, gōri-tekina, tanoshī sumai o mokuhyō ni kufū ga tsudzuke rarete iku kotodearou.
Trong lịch sử lâu dài của mình, nhà ở không chỉ đơn thuần là chỗ trú thân mà, nó đã trở thành một cái gì đó làm phong phú thêm cuộc sống. Từ giờ về sau, chắc vẫn sẽ là chuyện tiếp tục nhằm mục tiêu tạo dựng một chỗ ở bền hơn, hợp lý, vui tươi hơn nhỉ?.


Thứ Bảy, 6 tháng 10, 2012

16-1. 練習と人生: Đời người và sự luyện tập

人間は、不可能 と思われたことを次々と 可能にしてきた。 例えば、鳥のように空を飛ぶことは、人類 が大昔 から持っていた願い であったが、今日では 、飛行機によってどんな 鳥よりもよく空を飛べるようになった。
Ningen wa, fukanō to omowa reta koto o tsugitsugi to kanō ni shite kita. Tatoeba, tori no yō ni sora o tobu koto wa, jinrui ga ōmukashi kara motte ita negaideattaga, kyōde wa, hikōki ni yotte don'na tori yori mo yoku sora o toberu yō ni natta
 Con người thì những chuyện đã nghĩ không thể làm thì đã lần lượt làm cho 'có thể". Chẳng hạn, chuyện bay trên trời như chim là một mong muốn mà nhân loại đã có từ thời cổ đại, và ngày nay, nhờ máy bay, chúng ta đã có thể bay trên bầu trời tốt hơn so với bất kỳ loài chim nào.

 人間は、どのようにして、不可能 なことを実行可能 にしてきたのだろうか。 私は、それは発明 と練習によって行われたのだと思っている。 飛行機が発明 されて、空を飛べるようになったのだが、私は自分で飛行機を操縦 して空を飛ぶことはできない。 そのための訓練 を受けていないのだから、そんなことができよう はずがない 。
Ningen wa, dono yō ni shite, fukanōna koto o jikkō kanō ni shite kita nodarou ka. Watashi wa, soreha hatsumei to renshū ni yotte okonawa reta noda to omotte iru. Hikōki ga hatsumei sa rete, sora o toberu yō ni natta nodaga, watashi wa jibun de hikōki o sōjū shite sora o tobu koto wa dekinai. Sonotame no kunren o ukete inai nodakara, son'na koto ga dekiyou hazu ga nai.

Con người, làm sao mà có thể làm những chuyện không thể trở thành hiện thực nhỉ?. Tôi tin rằng đó là do sự sáng tạo và luyện tập. Máy bay đã được phát minh, và có thể bay trên bầu trời, nhung tôi thì không thể  tự mình lái máy bay trong không trung. Vì tôi đã không được đào tạo cho việc đó, nên chắc chắn không thể làm điều như vậy.

 私は、先ごろ 、米国の宇宙 飛行 の研究所の施設 を参観 した。 そこには複雑な機器 や装置 が設けられて いた。 それとともに 、飛行士 たちが厳しい訓練 を受けているのも見た。 宇宙 飛行 という仕事に、多くの発明 が使われると同時に 、厳しい練習が積まれている のである。

.  Watashi wa, sakigoro, Beikoku no uchū hikō no kenkyūjo no shisetsu o sankan shita. Soko ni wa fukuzatsuna kiki ya sōchi ga mōke rarete ita. Soreto tomoni, hikō-shi-tachi ga kibishī kunren o ukete iru no mo mita. Uchū hikō to iu shigoto ni, ōku no hatsumei ga tsukawa reruto dōjini, kibishī renshū ga tsuma rete iru nodearu.
Gần đây, tôi đã tham quan các thiet bi cua Viện nghiên cứu phi hành vũ trụ Mỹ. Ở đó, có lắp đặt máy móc, dụng cụ và các thiết bị phức tạp. Cùng với điều đó, tôi thấy các phi hành gia cũng nhận được sự huấn luyện  nghiêm ngặt. Trong công việc của các chuyến bay không gian, nhiều phát minh được sử dụng đồng thời nên việc thực hành nghiêm ngặt.rất nhiều, rất lâu dài.

15-2. テレビ映像の伝えるもの: Việc truyền tải thông tin, hình ảnh từ tivi

では、テレビがあれば、万事 それで済む かといえば、そうではない 。 テレビ出現 のころは、その普及 にともなって 、新聞は世の中 から消え去ってしまう のではないかという人がいた。
Dewa, terebi ga areba, banji sore de sumu ka to ieba,-sōde wanai. Terebi shutsugen no koro wa, sono fukyū ni tomonatte, shinbun wa yononaka kara kiesatte shimau node wanai ka to iu hito ga ita.
Thế thì, nếu có tivi thì có thể nói là biết hết mọi việc chăng, chuyện này là không đúng. Lúc mà tivi xuất hiện, cùng với sự phổ cập của nó thì cũng đã có người nghĩ là phải chăng báo chí sẽ biến mất trên thế giới?

しかし、そうはならなかった。 今でも結構 、新聞は多くの人に読まれている。 昨夜 のナイトゲーム の結果を新聞のスポーツ記事 で読もうとする人はかなり多い。
Shikashi, sō wa naranakatta. Ima demo kekkō, shinbun wa ōku no hito ni yoma rete iru. Sakuya no naitogēmu no kekka o shinbun no supōtsu kiji de yomou to suru hito wa kanari ōi.

Tuy vậy, đã không có chuyện đó. Ngay cả hiện nay, báo vẫn có nhiều người đọc. Người mà muốn đọc  bài báo thể thao nói về kết quả của trận đấu đêm trước vẫn khá đông.

スポーツに限らず 、テレビで知ったニュースを更に 詳細に 知りたい、あるいは世間 がどう考えているか知りたい時など、新聞は大いに 役立つことになる。

 Supōtsu ni kagirazu, terebi de shitta nyūsu o sarani shōsai ni shiritai, aruiwa seken ga dō kangaete iru ka shiritai toki nado, shinbun wa ōini yakudatsu koto ni naru.

Không giới hạn ở thể thao, những tin tức đã biết qua tivi mà muốn biết tường tận hơn nữa, hoặc là lúc muốn biết trên thế giới người ta nghĩ gì thì báo chí có một vai trò rất lớn.

 既に述べた ように、テレビは、目で見ることのできる知識の伝達には、量・同時性 ・迫力 などの点で、圧倒的な 力を持っている。 しかし、我々が求める 知識には、言葉でしか得られない ものもある。 人々の思想 、過去 の出来事 の記録 などである。
Sudeni nobeta yō ni, terebi wa,-me de miru koto no dekiru chishiki no dentatsu ni wa,-ryō dōji-sei hakuryoku nado no ten de, attōtekina chikara o motte iru. Shikashi, wareware ga motomeru chishiki ni wa, kotobade shika e rarenai mono mo aru. Hitobito no shisō, kako no dekigoto no kiroku nadodearu.
 Như đã đề cập, tivi, với việc có thể truyền tải tri thức bằng hình ảnh, ở những điểm như khối lượng, tính cập nhật cao, tính sống động thì luôn có sức mạnh mang tính áp đảo. Tuy nhiên, đối với những tri thức mà chúng ta cần thì cũng có khi không thể đạt được chỉ bằng từ ngữ. Chúng ta còn cần những chuyện như là suy nghĩ của mọi người, những tài liệu ghi lại các sự kiện quá khứ.

 また、文章 には、自分の好みのスピードに応じて読める という優れた点もある。 考えながら読めるし、望む なら再度 読むことも可能 である。 物事 を真に 理解 したり、正しい判断 を下したり するには、どうしても 書き言葉による知識が必要になってくる。

Mata, bunshō ni wa, jibun no konomi no supīdo ni ōjite yomeru to iu sugureta ten mo aru. Kangaenagara yomerushi, nozomunara saido yomu koto mo kanōdearu. Monogoto o makotoni rikai shi tari, tadashī handan o kudashi tari suru ni wa, dōshitemo kakikotoba ni yoru chishiki ga hitsuyō ni natte kuru.
 Lại nữa, đối với văn bản, còn có ưu điểm là có thể đọc theo tốc độ mà bạn thích. Cũng có thể vừa đọc vừa suy nghĩ, và nếu thích thì có thể đọc đi đọc lại.
Để lý giải một cách thực sự chuyện gì đó và đưa ra những đánh giá chính xác thì dù sao những tri thức bằng văn bản viết cũng là cần thiết.

15.1. テレビ映像の伝えるもの: Việc truyền tải thông tin, hình ảnh từ Tivi




日本全国 、あるいは世界各地で起こっている 事件 が刻々と テレビの画面を通して 家庭に伝わってくる。 当たり前の ことと思われるだろうが、これは、昔の人にとって想像 もつかぬ ことであった。

Nipponzenkoku, aruiwa sekai kakuchi de okotte iru jiken ga kokukokuto terebi no gamen o tōshite katei ni tsutawatte kuru. Atarimae no koto to omowa rerudarouga, koreha, mukashi no hito ni totte sōzō mo tsukanu kotodeatta.

 Các sự kiện đang xảy ra ở khắp nước Nhật hay trên toàn thế giới đang từng giây từng phút được truyền đến từng gia đình qua màn hình titvi. Có lẽ việc này được nghĩ như là chuyện đương nhiên nhưng  đối với người xưa thì là chuyện không thể tưởng tượng được.

 日本において テレビ放送が開始 されたのは、昭和28年(1953)である。 それ以前 にも写真があり、映画も発達していた。 映像 による 情報 も、一応 あるにはあった 。 しかし、テレビが直接茶の間 にもたらす 知識の量は、格段に 違っている。
Nihon ni oite terebi hōsō ga kaishi sa reta no wa, Shōwa 28-nen (1953)dearu. Sore izen ni mo shashin ga ari, eiga mo hattatsu shite ita. Eizō ni yoru jōhō mo, ichiō aru ni wa atta. Shikashi, terebi ga chokusetsu chanoma ni motarasu chishiki no ryō wa, kakudan ni chigatte iru.
Tivi phát sóng lần đầu ở Nhật Bản là vào năm Chiêu Hòa thứ 28 (năm 1953). Tuy nhiên việc mà  lượng tri thức được tivi mang vào tận phòng khách là một khác biệt đáng kể.

居ながらにして 南極 の氷山 だの 北洋 の荒れる 海だの アフリカの砂漠 だの 見ることができる。 今や 日本の隅々 までテレビが普及 し、テレビのない家庭は、むしろ珍しくなってしまった。 昔は海外 の様子など見る機会 がなかったが、今は後から後から 波のように押し寄せてくる 。
Inagara ni shite Nankyoku no hyōzan dano hokuyō no areru umi dano Afurika no sabakuda no miru koto ga dekiru. Imaya Nihon no sumizumi made terebi ga fukyū shi, terebi no nai katei wa, mushiro mezurashiku natte shimatta. Mukashi wa kaigai no yōsu nado miru kikai ga nakattaga, ima wa ato kara ato kara nami no yō ni oshiyosete kuru.
Ngồi tại chỗ mà vẫn có thể thấy những tảng băng Nam cực hay biển dậy sóng ở Bắc cực hay sa mạc châu Phi. TV hiện đã có ở mọi ngóc ngách của Nhật Bản, chuyện nhà mà không có truyền hình đã trở thành chuyện hiếm. Ngày xưa, cơ hội để nhìn xem nước ngoài thì không có nhưng ngày nay thì chuyện này cứ ập tới như sóng biển.


 海外 で今まさに 起こっている 光景 、例えば、オリンピックにおける 実況 中継 を、放送衛星 を通して 世界中の何億という人々 とともに 見ることなど昔は夢にも 考えられぬ話であった。
Kaigai de ima masani okotte iru kōkei, tatoeba, orinpikku ni okeru jikkyō chūkei o, hōsō eisei o tōshite sekaijū no nan oku to iu hitobito to tomoni miru koto nado mukashi wa yumenimo kangae rarenu hanashideatta.
Cảnh như thế này vẫn đang xảy ra ở nước ngoài, như, chuyện mà cùng  với hàng trăm triệu người trên thế giới qua vệ tinh nhân tạo xem chương trình truyền hình trực tiếp về Thế vận hội Olympic chẳng hạn thì trước đây không thể  nghĩ ngay cả trong mơ.

Thứ Sáu, 10 tháng 8, 2012

As the Brush Moves: The Birth of Princess Kaguya

As the Brush Moves: The Birth of Princess Kaguya: A long time ago there was an old bamboo cutter. He went through fields and up hills to find bamboo and used it in many ways to make his livi...

Chủ Nhật, 5 tháng 8, 2012

13-1. 身振りと言語/ Cử chỉ và ngôn ngữ



「目は口ほどにものを言う」 ということわざがある。 これは、感情 のこもった 目つき が、口で言葉を伝える のと同じ程度の働きをする という意味である。 このほかにも 、身体 の部分を表す 言葉を含む 言い方には、「耳を 傾ける 」「胸を張る 」など、心の動き や状態 を表す ものが少なくない 。 このような表現 は、意志 や感情 を伝達 する時に、身振り が助けたり、支えたり していることを示している 。
 'Me ha kuchi hodo ni mono wo iu' to iu kotowaza ga aru. Kore wa, kanjō no komotta me-tsuki ga, kuchi de kotoba o tsutaeru no to onaji teido no hataraki o suru to iu imidearu. Kono hoka ni mo, karada no bubun o arawasu kotoba o fukumu iikata ni wa,`mimi o katamukeru'`munewoharu' nado, kokoro no ugoki ya jōtai o arawasu mono ga sukunakunai. Kono yōna hyōgen wa, ishi ya kanjō o dentatsu suru toki ni, miburi ga tasuke tari, sasae tari shite iru koto o shimeshite iru.
Người Nhật có câu: "Mắt thì cũng nói được như miệng,"Điều này có nghĩa là một đôi mắt chứa đầy cảm xúc thì có thể làm được việc mà miệng truyền đạt qua ngôn ngữ. Ngoài ra những từ mà có chứa từ biểu thị các bộ của cơ thể như "hướng tai về, ưỡn ngực ra"để diễn đạt hoạt động của tâm trí và trạng thái, không phải là ít. Những cách nói như thế này cho thấy cử chỉ cơ thể bổ trợ nhiều trong lúc truyền đạt cảm xúc và ý chí.

我々 の生活の中でよく使われるのは、顔や手を使う動作 であろう 。 首を縦の方向 に動かせば 、相手の言うことを認めた、即ち 賛成 したことになる。 横に振れば 、反対 だということを示す。 人差し指 を唇 のところに当てる のは、静かにしろ 、しゃべる な という合図 である。 恥ずかしい時には、手で頭をかく こともある。 仮に 、これらの動作 を全く 借りずに話をしようとしたら 、うまく いかない だろう。
Wareware no seikatsu no naka de yoku tsukawa reru no wa,-gao ya te o tsukau dōsadearou. Kubi o tate no hōkō ni ugokaseba, aite no iu koto o shitatameta, sunawachi sansei shita koto ni naru. Yoko ni fureba, hantaida to iu koto o shimesu. Hitosashiyubi o kuchibiru no tokoro ni ateru no wa, shizukani shiro, shaberu na to iu aizudearu. Hazukashī tokiniha,-te de atama o kaku koto mo aru. Karini, korera no dōsa o mattaku karizu ni hanashi o shiyou to shitara, umaku ikanaidarou.

Thường được dùng nhiều trong sinh hoạt của chúng ta có lẽ là những động tác sử dụng tay và mặt. Nếu cổ bạn chuyển động theo hướng thẳng đứng có nghĩa là đã thừa nhận điều mà đối tượng nói. Nghĩa là đã tán thành. Nếu cổ chuyển động theo chiều ngang cho thấy sự phản đối. Đặt ngón tay trỏ lên môi là dấu hiệu đừng nói chuyện,  hãy giữ yên lặng, Khi lúng túng thì đưa tay gãi đầu. Gỉa sử không dùng toàn bộ những động tác này mà chỉ nói chuyện thì chắc là việc biểu đạt không tốt lắm nhỉ?

これらの動作 がそれぞれの意味を表す のは、長い間の習慣によってできた 共通の 約束ごと だからである。 だから、文化の異なる民族 の間では、同じ身振り が別の 意味を持つことも珍しくない 。 日本では、手であご のあたり をなでる のは得意な 様子を表す ことがある。 ところが、イタリアでは、話が長くて、退屈 だという意味になる。 これは、退屈 な話を聞いていると、ひげが伸びる という伝説 があるためである。
Korera no dōsa ga sorezore no imi o arawasu no wa, nagaiai no shūkan ni yotte dekita kyōtsū no yakusokugotodakaradearu. Dakara, bunka no kotonaru minzoku no made wa, onaji miburi ga betsu no imi o motsu koto mo mezurashikunai. Nihonde wa,-te de ago no atari o naderu no wa tokuina yōsu o arawasu koto ga aru. Tokoroga, Itariade wa,-banashi ga nagakute, taikutsuda to iu imi ni naru. Kore wa, taikutsuna hanashi o kiite iru to, hi-ge ga nobiru to iu densetsu ga aru tamedearu.

Chuyện mà những động tác này biểu thị ý nghĩa như vậy là một quy ước chung được tạo ra bởi thói quen sau một thời gian dài. Vì vậy, giữa các dân tộc có nền văn hóa khác nhau thì cùng một cử chỉ cơ thể mà có ý nghĩa khác biệt, không phải là chuyện hiếm. Ở Nhật, khi dùng tay xoa cằm thì có nghĩa là đắc ý, nhưng ở Ý thì có nghĩa là buồn chán vì buổi nói chuyện dông dài.  Có truyền thuyết là hễ đang nghe chuyện mà thấy chán thì  râu mọc dài ra.